Bản án số 07/2025/DS-ST ngày 15/01/2025 của TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2025/DS-ST ngày 15/01/2025 của TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Dương Minh Châu (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 07/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Mỹ yêu cầu bà Dung trả số tiền 90.000.000 đồng và tiền lãi theo quy định của pháp luật từ ngày 09/5/2023 (ÂL) cho đến ngày xét xử.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN C Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH T
Bản án số:07/2025/DS-ST
Ngày: 15-01-2025
Về việc: “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH T
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Thị Hoàng Yến
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Nguyễn Nhiêu Phong
2/ Ông Đoàn Tấn Tiên
- Thư ký phiên tòa: Bà Võ Thị Tuyết Mai - Thư ký Tòa án nhân dân Huyện C.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Huyện C, tỉnh T tham gia phiên tòa: Ông
Hồ Chí Dũng- Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện C, tỉnh T xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 500/2024/TLST-DS ngày 04-11-2024 về “Tranh
chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
239/2024/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Mai Thị M, sinh ngày 18/9/1965; (vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp Phước Tân 3, xã Phan, Huyện C, tỉnh T.
Người đại diện hợp pháp của M: Nguyễn Thị Long, sinh năm 1964 (có
mặt)
Địa chỉ: Khu phố 2, phường 4, thành phố T, tỉnh T người đại diên theo uỷ
quyền (hợp đồng uquyền số 003054, quyển số 07/2024 TP/CC-SCC/HĐGD ngày
20/5/2024)
Bị đơn: Bà Võ Thị Kiều D, sinh năm 1965 (có mặt)
Địa chỉ: Ấp Đ 1, xã Suối Đá, Huyện C, tỉnh T;
NỘI D VỤ ÁN:
2
* Theo đơn khởi kiện 20 tháng 5 năm 2024, lời trình bày của người đại diện theo
uỷ quyền của nguyên đơn Nguyễn Thị Long trong quá trình giải quyết vụ án
tại phiên tòa thể hiện:
Ngày 09/5/2023 (ÂL) bà D có hỏi vay của bà Trần Thị Mai là chị của bà Mai Thị
M nhưng do Mai chuẩn bị đi nước ngoài nên Mai hỏi M cho D vay
tiền, bà M đồng ý nên M đưa cho bà Mai số tiền 100.000.000 đồng và Mai là
người trực tiếp đưa tiền cho bà D. Đến ngày 10/5/2023 (ÂL) Mai M đến
nhà gặp bà D xác nhận việc vay tiền, hai bên thống nhất mỗi ngày góp 2.000.000 đồng
trong thời gian 51 ngày. D đã góp cho M từ ngày 10/5/2023 (ÂL) đến ngày
28/5/2023 (AL) D nhưng chỉ góp 6 ngày được số tiền 12.000.000 đồng thì ngưng
cho đến nay. Hiện D còn nợ M 45 ngày tổng số tiền 90.000.000 đồng. M đã
nhiều lần yêu cầu bà D trả tiền nhưng bà D không thực hiện nên bà M khởi kiện. Do là
vay trả góp hằng ngày nên bà M không yêu cầu D ghi giấy nhận nợ chỉ có nhắn tin
qua Facebook của bà D.
Việc D cho rằng D việc góp tiền là tiền lãi của 700.000.000 đồng của
Mai nhưng D lại cho rằng vay tiền Mai việc cứ 100.000.000 đồng thì tiền lãi
mỗi ngày 400.000 đồng thì số tiền vay 700.000.000 đồng thì tiền lãi mỗi ngày phải
hơn 2.000.000 đồng, do đó số tiền 2.000.000 đồng không phải tiền lãi như lời trình
bày của bà D. Lý do bà D không tiếp tục đóng tiền choM là do bà D sang quán cho
con gái nên không tiền đóng cho M chkhông phải do hai bên phát sinh tranh
chấp như D trình bày. Mặc khác, D vẫn đang đóng lãi đều đặn cho cho bà Mai
nên bà M mới cho bà D vay tiền.
Tại phiên toà người đại diện theo uỷ quyền của M yêu cầu D trả số tiền
90.000.000 đồng tiền lãi theo quy định của pháp luật tngày 09/5/2023 (ÂL) cho
đến ngày xét xử.
* Lời trình bày của Thị Kiều D trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên
toà thể hiện:
D xác định không vay tiền hay chơi hụi của Mai Thị M. Trước đây
bà có vay tiền của bà Trần Thị Mai là chị ruột của M số tiền 700.000.000 đồng nên
khi bà Mai đi nước ngoài có kêu bà M đến nhà bà để gom tiền lãi dùm cho bà Mai mỗi
ngày 2.000.000 đồng, D đóng được vài ngày cho M thì con của D biết
được sự việc xin bớt tiền lãi nhưng do Mai không chịu nên hai bên phát sinh
tranh chấp nên bà không tiếp tục đóng lãi cho M nữa sự việc đã được giải quyết
bằng Bản án số 375/2024/DS-PT ngày 14 tháng 8 năm 2024 của Toà án nhân dân tỉnh
T buộc D trả cho Mai số tiền 700.000.000 đồng. Do đó, D không đồng ý
theo yêu cầu khởi kiện của bà M.
3
* Lời trình bày của người làm chứng – bà Trần Thị Mai thể hiện:
biết việc D vay của M số tiền 100.000.000 đồng góp 51 ngày, mỗi
ngày 2.000.000 đồng người lấy tiền của M để cho D vay đi gom
tiền cho M nhưng đến khi D bán nhà đất nhưng không trả tiền cho M nên
mới nói M tự đi gom sợ M yêu cầu trả tiền. D cũng đồng ý góp cho
bà M.
Tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện C phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều đúng theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự.
Về nội D vụ án: Căn cứ Điu 463, 466, 468 khoản 2 Điều 470 B lut dân s
năm 2015; Điều 147 BLTTDS; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ca UBTVQH:
- Không chp nhn yêu cu khi kin ca Mai Th M đối vi Th Kiu D
v tranh chp hợp đồng vay tài sn
- V án phí: Bà M phi chu án phí DSST theo quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] V t tng:
[1.1] V thm quyn gii quyết v án: B đơn nơi trú ti p Đ 1, Sui Đá,
Huyn C căn c Điu 26, Điu 35, Điu 39 B lut t tng dân s nên Toà án nhân dân
Huyn C gii quyết v án căn c.
[1.2] V quan h tranh chp: Mai Th M yêu cu Th Kiu D tr s tin
vay nên phát sinh tranh chp t hp đồng vay tài sn theo quy đnh ti Điu 463 B lut
Dân s.
[2] V ni D v án: M cho rng cho D vay s tin 100.000.000 đồng ngày
09/5/2023 (ÂL) nhưng không viết giy nhn n do hai bên tho thun hình thc tr
góp hng ngày 2.000.000 đồng thi gian góp 51 ngày. Nhưng do D góp t ngày
10/5/2023 đến ngày 28/5/2023 ch đưc 06 ngày nên còn n li 45 ngày. Do đó, M
yêu cu D tr s tin 90.000.000 đồng.
[2.1] Xét yêu cầu của M thấy rằng: M cho rằng cho D vay số tiền
100.000.000 đồng nhưng không cho bà D viết giấy nhận nợ, bà M chỉ cung cấp giấy theo
dõi nội D hụi 2 triệu từ 10 đến 18/5 âl thiếu 6 ngày (BL 49) bà M xác định đây là giấy
theo dõi do bà M tự theo dõi. Ngoài ra, M cũng cung cấp tin nhắn tên Facebook
của D tên KieuD với nội D 2 triệu góp đươc 6 ngày” (BL 08). Từ những chứng cứ bà M
4
cung cấp thxác định giữa M D việc giao dịch mỗi ngày 2.000.000 đồng
nhưng các giấy theo dõi này không có chữ ký, chữ viết hay sự đồng ý chốt số tiền nợ của
bà D.
[2.2] D xác định số tiền 2.000.000 đồng góp mỗi ngày cho M tiền lãi của
số tiền vay 700.000.000 đồng sở. Bởi lẽ, tại Bản án số 375/2024/DS-PT ngày
14/8/2024 của Toà án nhân dân tỉnh T cũng xác định D nợ Mai số tiền
700.000.000 đồng tiền ngày 01/5/2023 (AL) phù hợp với lời trình bày của D, cũng
như các tin nhắn của Mai nhắn cho D về việc mỗi ngày tăng lên 2.000.000 đồng.
Mặc khác, việc M cho rằng Mai người lấy tiền của cho D vay không
phù hợp với thực tế bởi tại thời điểm ngày 09/5/2023 bà D đã nợ của bà Mai 700.000.000
đồng thì không thể có việc bà M tiếp tục cho bà D vay tiền.
Từ những phân tích trên cũng như các chứng cứ trong hồ vụ án không căn
cứ chứng minh D vay tiền của bà M. Do đó, việc M yêu cầu D trả số tiền
90.000.000 đồng là không có căn cứ chấp nhận.
[3] T nhng phân tích nêu trên chp nhận đề ngh ca Đi din Vin Kim sát
nhân dân Huyn C, tnh T.
[4] Về án phí: bà M phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điu 463, 466, 468 khoản 2 Điều 470 B lut dân s; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí,
lệ phí Tòa án:
1. Không chp nhn yêu cu khi kin ca bà Mai Th M đối vi bà Võ Th Kiu
D v tranh chp Hợp đồng vay tài sn.
2. Về án phí sơ thẩm dân sự:
M phải chịu 4.500.000 (bốn triệu năm trăm nghìn) đồng. Khấu trừ số tiền
2.453.000 (hai triệu bốn trăm năm mươi ba nghìn) đồng M đã nộp theo biên lai thu
số 0008251 ngày 04 tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự Huyện C,
tỉnh T. Bà M phải nộp 2.047.000 (hai triệu không trăm bốn mươi bảy nghìn) đồng.
3. Án dân sự được xét xử công khai báo cho các đương sự quyền kháng cáo
lên Tòa án nhân dân tỉnh T trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bcưỡng
chế theo quy định tại các Điều 6,7 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
5
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh T;
- VKSND tỉnh T;
- VKSND H.DMC;
- Chi cục THADS H.DMC;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án; Lê Thị Hoàng Yến
- Lưu trữ VP.
Tải về
Bản án số 07/2025/DS-ST Bản án số 07/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2025/DS-ST Bản án số 07/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất