Bản án số 07/2024/DS-ST ngày 05/02/2024 của TAND huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2024/DS-ST ngày 05/02/2024 của TAND huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thanh Bình (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 07/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/02/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THANH BÌNH
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số:07/2024/DS-ST
Ngày: 05-02-2024.
V/v tranh chấp Hợp đồng tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lý Thị Bích T
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Ngô Văn Khon.
2. Bà Võ Thị Thủy.
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Bích Thư Tòa án nhân dân huyện
Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp
tham gia phiên toà: Ông Nguyễn Văn Phiêu, kiểm sát viên.
Trong các ngày 19 tháng 01 và ngày 05 tháng 02 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án
nhân dân huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý
số: 399/2023/TLST-DS ngày 16 tháng 11 năm 2023 về tranh chấp dân sự Hợp đồng
vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2024/QĐXX-ST ngày 03
tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị C, sinh năm: 1965 (có mặt).
Nơi cư trú: Ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
- Bị đơn: Bà Huỳnh M, sinh năm: 1975 (vắng mặt không có lý do)
Nơi cư trú: Ấp C, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
- Người làm chứng: Anh Nguyễn Tấn T, sinh năm: 1985 (vắng mặt có đơn xin
vắng)
Nơi cư trú: Ấp E, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 28/6/2022, biên bản lấy lời khai và trong quá trình
xét xử:
Nguyên đơn bà Huỳnh Thị C trình bày: Bà C và bà M ở cùng xóm, không có
mối quan hệ con. Vào ngày 07/3/2022al bà M mượn của C số tiền 15.000.00
để làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, việc cho mượn không làm giấy
2
tờ, không có thỏa thuận lãi suất, thời hạn trả khi nào bà M chuyển nhượng đất xong
sẽ trả lại tiền nợ cho C. Đến ngày 20/3/2022al M tiếp tục mượn C số tiền
15.000.000đ, với do M không đủ tiền đóng trước bạ để chuyển nhượng QSD
đất, tổng cộng số tiền mượn 30.000.000đ (Ba mươi triệu đồng). Đến ngày
10/6/2022 bà C có đến nhà của bà M nhưng không gặp và có nghe nói bà M đang ở
ấp E, xã T, nên bà C có mượn anh Nguyễn Tấn T ở cùng xóm chở bà C đến ấp E,
T để gặp M. Khi bà C và bà M gặp mặt thì M xin giấy tập học sinh M t
viết biên nhận nợ ngày 10/6/2022 với nội dung “Tôi có mượn Huỳnh Thị C
30.000.000đ (Ba mươi triệu đồng)”, hẹn thời hạn 02 tháng sẽ trả lại, trả lãi theo lãi
suất của ngân hàng, sự chứng kiến của anh Nguyễn Tấn T. Từ ngày làm biên nhận
đến nayM không có trả tiền gốc cũng như đóng tiền lãi cho bà C. Ngày làm biên
nhận ngày 10/6/2022al nhưng do M ghi nhầm lẫn ngày 10/6/2002al. C
cam đoan chữ ký tên, chữ viết họ tên và chữ viết ghi nội dung trong biên nhận ngày
10/6/2022al là của bà Huỳnh M nếu sai bà C hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời khai
của mình.
Nay Huỳnh Thị C yêu cầu nhân M trả lại số tiền nợ gốc 30.000.000đ
và tiền lãi là 01%/tháng tính từ ngày làm biên nhận nợ là ngày 10/6/2022al cho đến
khi xét xử.
Bị đơn bà Huỳnh M: vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2, đã được Tòa án tống đạt
hợp lệ thông báo về việc thụ vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải 02 lần, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết
định hoãn phiên tòa nhưng M không cung cấp văn bản ý kiến về việc yêu cầu
khởi kiện của bà C cũng như tham dphiên họp, hòa giải nên Tòa án không thu thập
được lời khai, ý kiến của bà M về việc yêu cầu khởi kiện của bà C.
Người làm chứng anh Nguyễn Tấn T trình bày: Do bà C bị gãy chân nên C
có nhờ anh T chở bà C đến nơi của bà M ở thuộc ấp E, xã T, không nhớ nhà của ai.
Tại đâyM thừa nhận có nợ của bà C số tiền 30.000.000đ, hứa bán đất xong sẽ tr
cho C, nếu không trả sẽ tính lãi suất theo ngân hàng. Sau đó M xin được tấm
giấy tập học sinh tự tay bà M viết biên nhận ngày 10/6/2022 với nội dung M
mượn C số tiền 30.000.000đ, anh T không có đọc lại biên nhận, C bà M kêu
anh T tên vào biên nhận với cách người chứng kiến nên anh T ký tên
Nguyễn Tấn T vào biên nhận nợ nêu trên. Anh T trực tiếp nhìn thấy bà M tự viết
tự tên ghi họ tên vào biên nhận nợ nêu trên. Ngoài ra M còn nợ bà C số tiền
3.000.000đ hứa 1-2 ngày strả lại cho C, đối với số tiền 3.000.000đ ghi vào
biên nhận nợ không thì anh T không biết.
Tại phiên tòa nguyên đơn bà Huỳnh Thị C trình bày: Yêu cầu bà M trả lại số
tiền vay gốc là 30.000.000đ lãi suất 1%/tháng, tính từ ngày ký Biên nhậnngày
10/6/2022al đến khi xét xử.
Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Thanh Bình tham gia phiên tòa
phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm trước
khi nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa trong quá trình giải quyết
3
vụ án đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã
thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật. Riêng bị
đơn chưa thực hiện đầy đquyền và nghĩa vụ tố tụng như không có văn bản trình
kiến, không đến Tòa án để tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải lần 1, 2 để bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình là vi phạm Điều 70, 72 BLTTDS năm 2015,
cần phê phán rút kinh nghiệm.
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 463,
466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015, chấp nhận yêu cầu của bà C buộc cá nhân bà M
trả lại số tiền nợ gốc là 30.000.000đ và lãi suất 1%/tháng tính tngày 10/6/2022 đến
khi xét xử.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về tố tụng:
[1.1.] Về thẩm quyền giải quyết: Do tranh chấp giữa nhân nhân,
Huỳnh M hiện nay đăng hộ khẩu thường trú ấp C, T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp,
nguyên đơn khởi kiện tại Tòa án nơi bị đơn trú, nên thuộc thẩm quyền của Tòa
án nhân dân huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự
[1.2.] Về quan hệ pháp luật: Căn cứ Biên nhận nợ ngày 10/6/2022al, bà C có
cho M vay số tiền 30.000.000đ (Ba mươi triệu đồng), nhưng đến nay M không
trả stiền nợ nêu trên, nên làm phát sinh tranh chấp Hợp đồng vay tài sản. Tòa án
huyện thụ giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[1.3] Về pháp luật áp dụng: Căn cứ Biên nhận nợ ngày 10/6/2022(al), thời hạn
trả nợ 02 tháng, Tranh chấp hợp đồng vay tài sản phát sinh vào năm 2022, nên
Hội đồng xét xử áp dụng quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 để giải quyết.
[1.4] Về việc vắng mặt của bị đơn: Tại phiên tòa bị đơn Huỳnh M vắng mặt
lần thứ hai không có lý do và người làm chứng anh Nguyễn Tấn T vắng mặt có đơn
xin vắng mặt, Hội đồng xét xử xét thấy bà M đã được triệu tập hợp lđúng theo quy
định, nhưng bà M vắng mặt không có lý do. Nguyên đơn đã ghi đầy đủ và đúng địa
chỉ nơi cư trú của bị đơn theo Biên nhận nợ ngày 10/6/2022al. Tòa án huyện đã tiến
hành tống đạt các văn bản tố tụng gồm: Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo
về phiên hop kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, Thông
báo về kết quả phiên họp, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên
tòa đúng theo quy định pháp luật tố tụng, nhưng M không đến Tòa án tham dự
phiên hòa giải, cũng như phiên tòa, đã chứng minh được bị đơn cố tình vắng mặt,
không ý kiến để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn. Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vắng mặt bà M do vắng mặt không có do và ông T vắng mặt có
đơn xin vắng phù hợp đúng theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 227,
4
khoản 1 Điều 228, khoản 2 Điều 229 và điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Đối với Hợp đồng vay tài sản:
Căn cứ Biên nhận ngày 10/6/2022 (al), C cho M vay số tiền
30.000.000đ (Hai mươi triệu đồng) là có thật và đã xảy ra, bà M đã nhận đủ số tiền
vay 30.000.000đ và viết biên nhận nợ có sự chứng kiến của anh Nguyễn Tấn T. Từ
khi nhận tiền vay đến nay M không trả tiền vay gốc lãi cho bà C, căn cứ
Biên nhận do C cung cấp M nghĩa vụ trả lãi ng tháng cho C với lãi
suất 1%tháng, thời hạn trả nợ vay 2 tháng kể từ ngày viết biên nhận nợ, đến nay
đã hết thời hạn trả nợ, nhưng mai không trả tiền nợ cho C nên M đã vi
phạm hợp đồng vay tài sản nêu trên đối với C. vậy yêu cầu khởi kiện của C
buộc bà M có trách nhiệm trả lại số tiền nợ 30.000.000đ là có cơ sở chấp nhận.
Bà C cam đoan chữ ký tên và chữ viết họ tên người vay tiền là của bà Huỳnh
M, đồng thời cam đoan từ khi giao tiền vay cho M đến nay M không trả số tiền
gốc và lãi nào khác, nếu sau này phát sinh tranh chấp việc bà M đã trả xong tiền nợ
cho bà C, thì bà C hoàn toàn bàu trách nhiệm. M đã được tống đạt hợp lệ các văn
bản tố tụng, bà M không có văn bản trình bày ý kiến về việc có nợ tiền của bà C
cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho bà M, nên Hội đồng xét xử không xem xét ý kiến hay yêu cầu của M
đối với số tiền nợ nêu trên.
[2.2] Đối với yêu cầu trả lãi suất: Bà C yêu cầu bà M trả lãi trên số tiền nợ gốc
30.000.000đ với lãi suất là 1%/tháng từ ngày Biên nhận nợ ngày 10/6/2022al
nhằm ngày 08/7/2022dl có cơ schấp nhận do lãi suất 1%/tháng phù hợp với quy
định tại Điều 468 BLDS, lãi suất không q20%/năm, nên Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu tính lãi suất của bà Huỳnh Thị C, lãi suất tính từ ngày ký Biên nhận là
ngày 08/7/2022dl đến ngày xét xử là ngày 05/02/2024dl là 17 tháng, 28 ngày với s
tiền là 5.377.000đ (Năm triệu, ba trăm bảy mươi bảy nghìn đồng).
Từ những căn cứ nêu trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
Huỳnh Thị C buộc bà Huỳnh M có trách nhiệm cá nhân trả lại cho bà Huỳnh Th
C số tiền còn nợ gốc là 30.000.000đ và lãi là 5.377.000đ, tổng cộng là 35.377.00
(Ba mươi lăm triệu, ba trăm bảy mươi bảy nghìn đồng) là phù hợp với quy định tại
Điều 463, 466, 468 BLDS năm 2015.
[3] Về án phí: Căn cứ khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều
26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc Hội.
Nguyên đơn Huỳnh Thị C không phải chịu án phí dân sự thẩm, được
nhận lại toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Bị đơn bà Huỳnh M phải chịu toàn bán phí dân sự sơ thẩm 1.769.000đ
(Một triệu, bảy trăm sáu mươi chín nghìn đồng).
5
[4] Xét quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của
Hội đồng xét xử do đó được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 463, 466, 468, khoản 2 Điều 357 Bluật dân sự năm
2015;
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 3 Điều 26,
điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 2 Điều 229 điểm a, b khoản
1 Điều 238, khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Huỳnh Thị C đối với Huỳnh M về
việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Buộc bà Huỳnh M có trách nhiệm cá nhân trả lại cho bà Huỳnh Thị C số tiền
còn nợ 35.377.000đ (Ba mươi lăm triệu, ba trăm bảy mươi bảy nghìn đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm
2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Về án phí:
Bị đơn bà Huỳnh M phải chịu toàn bán phí dân sự sơ thẩm 1.769.000đ
(Một triệu, bảy trăm sáu mươi chín nghìn đồng).
Nguyên đơn bà Huỳnh Thị C không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả
cho bà C toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 878.000đ (T1 trăm bảy mươi tám
nghìn đồng) theo biên lai số 0004291 ngày 07/11/2023 tại Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp.
Các đương sự quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh trong thời hạn 15
ngày, ktừ ngày tuyên án (ngày 05/02/2024). Đương sự vắng mặt quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án
được niêm yết.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a, 7b 9 Luật thi hành án dân s
sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
6
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKS huyện;
- Chi cục THA DS huyện;
- Tòa án ND tỉnh;
- Cổng thông tin Điện tử Tòa án;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
7
8
Tải về
Bản án số 07/2024/DS-ST Bản án số 07/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2024/DS-ST Bản án số 07/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất