Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 14/01/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 14/01/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Ngã Năm (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 06/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ NGÃ NĂM
TỈNH SÓC TRĂNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 06/2025/DS-ST.
Ngày: 14-01-2025
V/v tranh chấp hợp đồng
góp hụi.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGÃ NĂM – TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Đặng Thị Vàng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Văn Hồng
Ông Hoàng Văn Thái
- Thư phiên tòa: Ông Trần Khánh Huy, Thư Tòa án nhân dân thị
Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên tòa: Lê Ngọc Niềm - Kiểm sát viên.
Trong ngày 14 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nn dân th N Năm,
tỉnh Sóc Trăng. t xử thẩm công khai vụ án thlý số 193/2024/TLSTDS
ngày 18 tháng 11 m 2024 về tranh chấp hợp đồng p hụi. Theo quyết định đưa
vụ án ra t xử số 337/2024/QĐXXST DS ny 23 tháng 12 m 2024 giữa c
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê H, sinh năm 1960 (Có mặt)
Địa chỉ: Khóm V, Phường C, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn: Bà Lê B, sinh năm 1961. (Có mặt)
Địa chỉ: Ấp M, xã L, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1/ Theo đơn khởi kiện lập ngày 05/8/2024 và tại phiên tòa nguyên đơn
Lê H trình bày:
Nguyên vào năm 2019 bà B tên thường gọi là K mở nhiều dây hụi và
tham gia nhiều dây hụi, mhụi theo nhiều hình thức khác nhau, hụi khui
theo tháng và hụi khui theo mùa.
Vào ngày 21/02/2023 B đã kết thúc các dây hụi tính tổng lại số tiền
các dây hụi B đã mở trước đây cho không còn khui hụi nữa. Đến ngày
21/02/2023 cùng với B tổng lại số tiền các dây hụi đã tham gia của
2
B làm chủ hụi thì B còn nợ lại số tiền 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu
đồng) cũng hẹn một vụ lúa trả cho số tiền 5.000.000 đồng. sau đó ngày
11/02/2024 B gửi trả cho stiền 5.000.000 đồng, đến ngày 24/7/2024
B gửi trả tiếp cho số tiền 5.000.000 đồng sau đó không gửi trả tiền
cho nữa, hiện bà B còn nợ lại số tiền 190.000.000 đồng (Một trăm chín
mươi triệu đồng). Hiện nay đang bị bệnh, vài ngày nữa đi mổ nên bà yêu
cầu bà B trả tiền hụi còn nợ cho bà hết số tiền còn thiếu.
Tại phiên tòa H yêu cầu B trả cho số tiền hụi còn nsố tiền
190.000.000 đồng (Một trăm chín mươi triệu đồng) trả một lần, trả nhiều lần
thì bà không đồng ý.
2/ Quá trình tố tụng cũng như tại phiên tòa bị đơn bà B trình bày:
Trước đây tên B nhưng sau này khi đi làm giấy tờ lại thì chỉ còn
tên B, đúng làm chủ hụi mở nhiều dây hụi, H tham gia
hụi của nhiều dây, hụi tháng, hụi mùa đều có, v.v…..Do bị bệnh tai biến
nên bà không còn khui hụi nữa nên tính tổng lại số tiền còn nợ hụi của
H hơn 300.000.000 đồng cũng đã trả cho H nhiều lần còn nợ lại số
tiền hụi theo biên nhận H cung cấp 200.000.000 đồng. Sau đó bà có gửi trả
từ từ cho bà H được 10.000.000 đồng còn nợ lại H số tiền hụi
190.000.000 đồng (Một trăm chín mươi triệu đồng), còn nợ nhiều người nên
xin mỗi vụ lúa bà trả số tiền 5.000.000 đồng cho H, còn trả một lần thì
không có khả năng.
3/ Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật, xác định
tư cách đương sự, thu thập chứng cứ và đưa vụ án ra xét xử đúng trình tự thủ tục
của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS). Hội đồng xét xđúng thành phần, thực
hiện đầy đủ các thủ tục, tnh tự khi xét xử vụ án. Các đương sự mặt đã chấp
hành đúng quy định triệu tập của BLTTDS.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Kiểm sát viên phát biểu về tính có căn cứ
hợp pháp của yêu cầu khởi kiện, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn H buộc B trách nhiệm trả số
tiền hụi tổng cộng cho H 190.000.000 đồng (Một trăm chín ơi triệu
đồng).
* Tại phiên tòa nguyên đơn ginguyên đơn khởi kiện. Các đương sự kng
thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết ván.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu c i liệu trong hồ ván được thẩm tra tại phn
a căn cứ o kết quả tranh tụng tại phn tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Vthẩm quyền: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu đòi lại tiền nợ hụi đối với
bị đơn đang trú tại thNNăm, tỉnh Sóc Trăng. Tòa án nhân n th
Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng thụ vụ án và xác định quan hpháp luật gii quyết về
3
việcTranh chấp hợp đồng góp hụi là đúng theo quy định tại khoản 3 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Bà H u cầu B trách nhiệm trả cho H số
tiền hụi còn nợ 190.000.000 đồng, trả một lần; còn bà B ng thừa nhận còn
nợ tiền hụi của bà H đúng số tiền bà H khởi kiện nhưng xin trả dần mỗi vụ lúa là
5.000.000 đồng. Đây những tình tiết sự kiện được các đương sự thừa nhận,
không cần phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015. Việc thỏa thuận mở hụi, tham gia hụi giữa B H
hoàn toàn tự nguyện, nhưng bà B tự ngưng khui hụi, các bên đã chốt nợ hụi
với nhau nhưng đến nay bà B không giao tiền hụi cho hụi viên đã vi phạm nghĩa
vụ của chủ hụi nên H khởi kiện bà B để đòi lại số tiền hụi còn nợ phù hợp
quy định tại Điều 471 của Bộ luật Dân sự năm 2015 các điều 15, 18 của Nghị
định s 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu,
phường nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] t yêu cầu xin trả dần của bà B mi vụ lúa trả cho H stiền 5.000.000
nhưng H không đồng ý cho B tr dần số tin còn nợ n không sở để
Hội đồng xét xử ghi nhận trả dần. Ý kiến này các đương sự có thể thỏa thuận với
nhau ở giai đoạn thi hành án.
[4] Án phí n sự thẩm: Do u cầu khi kiện của ngun đơn H
được chấp nhận n bà H không phải chịu án phí H đã được miễn tạm
ng án phí n không đặt ra xem t về tiền tạm ứng án án p. B phải chịu
án phí số tiền 5% x 190.000.000 đồng = 9.500.000 đồng theo quy định tại khoản 2
Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, qun sử dụng
án p lệ p Tòa án nhưng Lê B đơn xin miễn án phí và hiện nay bà B đã
n 60 tuổi thuộc trường hợp nời cao tui n căn cứ điểm đ khon 2 Điều 12;
Điều 14, khoản 6 Điều 15 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án Hội đồng xét xử miễn toàn
bộ án phí cho bà Lê B.
[5] Ý kiến phát biu của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân n thị Ngã
Năm tại phiên tòa hn toàn cơ sở được Hội đồng xét x chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 92; khoản 1 Điều 147; Điều 266; Điều 271; Điều 273; Điều 280 của Bộ
luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 471 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 15, Điu 18 ca Nghị định số 19/2019/-CP ngày
19/02/2019 của Cnh phủ quy định về họ, hụi, biêu, pờng;
4
Áp dụng điểm đ khoản 2 Điều 12; Điu 14, khoản 6 Điu 15 của Nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án.
* Tuyên x:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Lê H về việc yêu cầu B trả số
tiền nợ hụi.
Buộc B tch nhiệm trcho bà H s tin n hi tổng cộng là
190.000.000 đồng (Một trăm chín mươi triệu đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của H thì hàng tháng bà Lê B
còn phải chịu khoản tiền lãi chậm thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật n sự năm 2015 tương ứng với số tiền thời
gian chậm thi hành án cho đến khi thi hành án xong.
2/ Về án phí dân sự sơ thẩm:
H kng phải chịu án phí.
Bà Lê B không phải chịu án phí.
3/ Quyền kháng cáo: Các đương sự mặt quyền kháng cáo bản án này
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
4/ Quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi
hành án: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân s đưc sa đổi, bổ sung thì người được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành
án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thc
hin theo quy đnh tại Điều 30 Lut thi nh án dân sự được sửa đi, bổ sung.
Nơi nhận:
- Phòng KTNV-THA TAND tỉnh Sóc Trăng (1);
- VKSND thị xã Ngã Năm (1);
- Chi cục THADS thị xã Ngã Năm (1);
- Các đương sự (3);
- Lưu VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Thị Vàng
Tải về
Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất