Bản án số 44/2024/DS-PT ngày 16/12/2024 của TAND tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 44/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 44/2024/DS-PT ngày 16/12/2024 của TAND tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: 44/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Trần Tân L khởi kiện bà Hoàng Thị Đ1 tranh chấp quyền sử dụng đất, yêu cầu tháo dỡ di dờ tài sản trên đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH LẠNG SƠN
Bản án số: 44/2024/DS-PT
Ngày 16-12-2024
V/v “Tranh chấp quyn s dng
đất, yêu cầu tháo d, di di tài
sản trên đất tranh chp
CỘNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CỘNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gm:
Thẩm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Cao Đức Chiến
Các Thẩm phán: Ông Vi Đức Trí
Bà Nguyễn Th Hoa
- Thư ký phiên tòa: Lương Th Phương Chi - Thư ký Tòa án nhân dân
tnh Lạng Sơn.
- Đại din Vin kiểm sát nhân dân tỉnh Lạng Sơn tham gia phiên toà:
Bà Hoàng Thị Ngân - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 11 và 16 tháng 12 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân
tnh Lạng Sơn xét x phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 25/2024/TLPT-DS
ngày 04 tháng 10 năm 2024 v vic "Tranh chp quyn s dụng đt, yêu cầu tháo
d, di di i sn trên đất.
Do Bản án dân sự sơ thm s: 22/2024/DS-ST ngày 18 tháng 7 năm 2024
của Toà án nhân dân thành phố Lng S, tnh Lạng Sơn, bị kháng cáo. Theo
Quyết định đưa v án ra xét xử phúc thẩm s: 34/2024/QĐ-PT ngày 06 tháng 11
năm 2024 của Tòa án nhân dân tnh Lạng Sơn, Quyết định hoãn phiên tòa số:
64/2024/QĐ-PT ngày 22/11/2024, gia các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trn Tân L (tên gọi kc Trần Đức L), sinh năm 1960;
nơi cư t: Đưng Phai V, pờng Đông K, thành phố Lng S, tnh Lngn; vắng
mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Trần Nguyễn Bảo T;
địa chỉ: Hợp T, huyện Cao L tỉnh Lạng Sơn (Giấy ủy quyền ngày 26/10/2023);
vắng mặt.
Ni được ủy quyền lại của nguyên đơn: Ông Triệu Quang H, địa chỉ:
Đường T, phường Đông K, thành phLạng S tỉnh Lạng Sơn (Giấy ủy quyền
ngày 22/4/2024). Có mặt.
Ni bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Triệu Quang
2
H, Luật sư Công ty Luật TNHH Luật G; địa chỉ: Đường Hùng V, xã Mai P, thành
phLạng S, tỉnh Lạng n; có mặt.
- B đơn: Hoàng Thị Đ1; địa ch: Thôn P, xã Mai P, thành ph Lng S,
tnh Lng Sơn; có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Trình Thị S, sinh năm 1960;
2. Bà Trần Diệu L, sinh năm 1997;
Cùng nơi trú: Đường Phai V, phường Đông K, thành phố Lạng S, tỉnh
Lạng Sơn; đều vắng mặt.
3. Trần Thị N, sinh năm 1984; địa chỉ: Đường Phai V, phường Đông
K, thành phố Lạng S, tỉnh Lạng Sơn; vắng mặt.
4. Trần Thị L, sinh năm 1982; địa chỉ: Đường Đại H, phường Vĩnh
T, thành phố Lạng S, tỉnh Lạng Sơn; vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
gồm Trình Thị S, Trần Diệu L, Trần Thị N, Trần Thị L: Ông Triu Quang H,
địa chỉ: Đường ng V, Mai P, thành phố Lạng S, tỉnh Lạng n (Giấy ủy
quyền ngày 04/12/2023 05/12/2023); có mặt.
5. Bà Đn ThB, có mặt.
6. Hng Thị Đ2, vắng mặt.
7. Bà Hoàng ThC, vắng mặt.
8. Ông Chu Tun T (chng b đơn Hoàng Th Đ1), vắng mặt.
9. Ông Lã Xuân H(chồng Hoàng Thị Đ2), vắng mặt.
10. Ông Lc Thái H(chng bà Hoàng Th C), vắng mặt.
ng địa chỉ: Thôn P, xã Mai P, thành phố Lạng S, tỉnh Lạng Sơn.
11. Ủy ban nhân dân thành phố Lạng S, tỉnh Lạng Sơn.
Ni đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn H- Chtịch;
Ni đại diện theo ủy quyền: Ông Đinh Tiến M- Chuyên viên Phòng i
nguyên Môi trường thành ph Lạng S (Quyết định ủy quyền số 1068/QĐ-
UBND ngày 13/5/2024); vắng mặt.
12.y ban nhân dân xã Mai P, thành ph Lạng S, tỉnh Lạng n. Người đại
diện theo pháp luật: ơng Thị H - Chủ tịch;
Ni đại din theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thế Q - Công chức địa chính
y dựng (Giấy ủy quyền ngày 26/4/2024); vắng mặt.
13. Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn. Nời đại din theo pp
luật: Ông Nguyn Ngọc T - Giám đốc;
Ni đại diện theo y quyền: Ông Trần Đức N-Vn chức Chi nhánh Văn
phòng đăng đất đai thành phLạng S, thuộc Văn png đăng đất đai, trc
thuộc Sở i nguyên Môi trường tỉnh Lạng Sơn. vắng mặt.
3
- Người kháng cáo: Ông Trần Tân L là nguyên đơn trong v án.
NI DUNG V ÁN:
Theo các tài liệu có trong h sơ vụ án và Bản án dân s sơ thẩm, ni dung
v án được tóm tắt như sau:
Theo bản Trích đo khu đất tranh chấp, kết quả xem xét thẩm định tại chỗ
ngày 31/01/2024; Kết luận giám định kèm theo sơ đồ số hóa, chồng ghép bản đồ
ngày 21/4/2024 ngày 13/6/2024; Phụ lục trích đo đất tranh chấp ngày
05/7/2024 thì diện tích đất tranh chấp 154,7m
2
. Theo bản đồ giải thửa số 02
lập năm 1988 gồm: 5,7m
2
thuộc một phần thửa 186; 97,8m
2
thuộc một phần
thửa 186a; 43,1m
2
thuộc một phần thửa 187.
Theo tờ bản đồ số 18 bản đồ địa chính Mai P lập năm 1998, gồm:
25,2m
2
thuộc một phần thửa 214; 43,5m
2
thuộc một phần thửa 242; 4,9m
2
thuộc
một phần thửa 244; 63,8m
2
thuộc một phần thửa 200.
Theo tờ bản đồ số 18 bản đồ địa chính chỉnh Mai P lập năm 2019
gồm: 0,1m
2
kí hiệu A10; 2,0m
2
kí hiệu A11; Diện tích 0,3m
2
kí hiệu A14; 0,2m
2
kí hiệu A15; 1,1m
2
kí hiệu A17 thuộc một phần thửa 502.
Diện tích 13,0m
2
kí hiệu A7 thuộc một phần thửa 507. Diện tích 3,6m
2
hiệu A5; 10,8m
2
hiệu A13 thuộc một phần thửa 503. Diện tích 222,4m
2
thuộc
một phần thửa 280.
Nguyên đơn rút yêu cầu giải quyết 5,7m
2
mô tả theo Phụ lục trích đo ngày
05/7/2024 các hiệu (K,L,21,22,23,24,25), gồm diện ch 1,2m
2
hiệu A1
thuộc thửa 503; diện tích 2,9m
2
hiệu A2 diện tích 1,6m
2
hiệu A3 thuộc
thửa 280, bản đồ địa chính năm 2019.
Bị đơn yêu cầu giữ nguyên diện tích đất tranh chấp 117,9m
2
các đỉnh
thửa, thuộc thửa 280 bản đồ địa chính năm 2019 là đường đi. Nhất trí tháo dỡ, di
dời tài sản trả lại 31,1m
2
đất cho nguyên đơn, thuộc các thửa đất theo bản đồ
địa chính năm 2019, để gia đình bị đơn có đường đi lại thuận lợi.
Đất tranh chấp tổng diện tích 154,7m
2
các phía tiếp giáp: Phía Bắc
giáp thửa 214 242; phía Nam giáp thửa 244 đều thuộc tờ bản đố số 18; phía
Đông giáp đường thôn, phía Tây giáp thửa 03 tờ bản đồ số 26, bản đồ địa chính
xã Mai P năm 1998. Công trình, vật kiến trúc trên đất tranh chấp: Đường đổ cấp
phối đá dăm, dọc hai bên đường xây chắn bằng gạch ba banh cao trung bình
40cm, làm trước thời điểm năm 2023.
Tại Biên bản định giá tài sản ngày 31/01/2024, về đất: Khu đất tranh chấp
hiện thuộc Dự án Khu đô thị mới Mai P, vậy không tiến hành định giá theo
giá thị trường mà Hội đồng định giá quyết định trị giá đất tranh chấp đối với loại
đất trồng lúa vị trí 1 70.000 đồng/1m
2
;
tổng
trị giá đất tranh chấp là
10.829.000 đồng. Về tài sản trên đất: Đường đổ cấp phối đá dăm tổng trị giá
19.213.740 đồng. Tổng
trị giá đất và tài sản trên đất là 30.042.740 đồng.
Tại đơn khởi kiện các lời khai trong hồ sơ vụ án nguyên đơn ông
Trần Tân L trình bày: Diện tích đất đang tranh chấp 154,7m
2
thuộc một phần 02
4
thửa đất ruộng trồng lúa số 186a và thửa 187 cùng tờ bản đồ giải thửa số 02 bản
đồ địa chính xã Mai P. Nguồn gốc đất là của bố mẹ đẻ ông để lại. Năm 1998, hộ
gia đình ông đã được UBND thị xã Lạng Sơn (nay thành phố Lạng S) cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thửa 186a diện tích 500m
2
, thửa 187 diện
tích 736m
2
cấp ngày 21/11/1998. Thời điểm hộ gia đình ông được cấp giấy
chứng nhận giữa 02 thửa 186a thửa 187 không tồn tại đường đi, chỉ bờ
ruộng rộng khoảng 60cm. Khoảng năm 1979, gia đình ông Hoàng Văn C,
Đoàn Thị B (bố mẹ bị đơn) đi lại nhờ qua bờ ruộng rộng khoảng 60cm của
gia đình ông để đi vào khu đất phía bên trong. Sau năm 2000, gia đình ông
không trực tiếp canh tác đất tại đây, nhưng vẫn cho gia đình ông Hoàng Văn C
đi nhờ qua bờ ruộng của gia đình ông. Quá trình đi lại gia đình ông Hoàng Văn
C tự ý đắp đất để mở rộng bờ ruộng nhiều lần gạch tông hai bên bờ
ruộng. Hiện bờ ruộng rộng 3m và đổ bê tông như hiện nay. Do gia đình ông cho
người khác thuê đất ruộng, không trực tiếp canh tác, nên không kịp thời biết
được những lần nhà ông Hoàng Văn C đắp đất mở rộng đường. Khoảng năm
2016 nhà Hoàng Thị Đ1 xây gạch tông hai bên bờ ruộng, lúc xây gia
đình ông không biết, nhưng sau đó được hàng xóm báo thì gia đình ông đã lên
nhà Hoàng Thị Đ1 yêu cầu tháo dỡ đường để trả đất ruộng cho gia đình canh
tác. Lúc đó gia đình ông chỉ nhắc nhở, nhưng vẫn cho gia đình bà Hoàng Thị Đ1
đi lại. Năm 2021, gia đình bà Hoàng Thị Đ1 đổ tông lên trên nền đường,
được hàng xóm báo tin, gia đình ông đã báo chính quyền thuê máy xúc,
xúc hết gạch hai bên mặt đường tông, sau khi xúc xong thì đến
lập biên bản yêu cầu giữ nguyên hiện trạng. Đến khoảng tháng 7/2023, nhà
Hoàng Thị Đ1 lại tiếp tục đổ đá dăm lên mặt đường, nên giữa hai gia đình tiếp
tục phát sinh tranh chấp. Hiện nay các thửa đất 186a 187 tờ bản đồ số 02 gia
đình vẫn quản lý, sử dụng, gia đình ông không nhất trí cho gia đình Hoàng
Thị Đ1 đi qua bờ ruộng giữa 2 thửa đất 186a 187 nữa, mà nếu nhà Hoàng
Thị Đ1 nhu cầu đường đi thì sẽ thỏa thuận với gia đình ông sẽ bố trí cho
Hoàng Thị Đ1 đi qua con đường khác.
Nay nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết: Yêu cầu bị đơn trả lại diện
tích đất tranh chấp 149,0m
2
theo biên bản xem xét thẩm định nêu trên.
- Yêu cầu Hoàng Thị Đ1 tháo dỡ, di dời đá dăm đá 2 bên diện
tích đất tranh chấp để khôi phục lại hiện trạng ban đầu.
- Đề nghị mở lối đi khác cho bị đơn
với chiều rộng 1m qua đất của nguyên
đơn, bị đơn phải trả tiền cho nguyên đơn với giá thị trường 10.000.000
đồng/1m
2
.
Tại bản tự khai, biên bản ghi lời khai bị đơn trình bày:
Bố mẹ của bị đơn đến sinh sống tại khu đất phía trong con đường đang
tranh chấp từ năm 1979, con đường đi qua giữa hai thửa đất ruộng của gia
đình ông Trần Tân L. Trước thời điểm bố của chết, xây hai bên con
đường đất bằng gạch bê tông, con đường rộng khoảng 2,5m. Từ khi bố của
xây kè hai bên đường, giữa gia đình bà và gia đình ông Trần Tân L không xảy ra
tranh chấp gì. Sau khi bchết, để ổn định đường đi lại lên gặp vợ ông
5
Quýt trao đổi viết giấy tay để làm căn cứ, khi lập giấy sự chứng kiến của
Công an viên Hà Văn T.
Năm 2019, do tình trạng con đường mưa bị ngập nước, lầy lội, nên 03 gia
đình chị em bị đơn cùng góp tiền đổ đường tông để tiện đi lại. Phần đường
tiếp giáp với đường thôn chiều rộng hơn 3m. Còn đoạn đường giữa đến
phía đầu nhà của bị đơn chưa đủ 3m nên ông Trần Tân L đến nhà trao đổi
thỏa thuận miệng gia đình ông Trần Tân L cho chiều rộng thửa đất phía bên
dưới khoảng 0,5m đ làm con đường đi rộng 3m cho đều đẹp để đi chung;
nhưng chưa thỏa thuận việc phải thanh toán tiền như thế nào. Do được ông Trần
Tân L thỏa thuận đồng ý nên mới đổ tông con đường. Sau khi gia đình
đổ đường bê tông xong, đến nhà ông Trần Tân L để thỏa thuận viết giấy,
thì chị Trần Thị N (con gái ông Trần Tân L) yêu cầu mrộng đường thành 4m
để xe tránh nhau được yêu cầu gia đình thanh toán tiền với giá hơn
5.000.000 đồng/1m
2
. Nhưng gia đình bị đơn không điều kiện trả tiền, nên
thỏa thuận không thành. Vào tháng 01/2020 gia đình nguyên đơn lấy máy xúc về
phá toàn bộ con đường bê tông 03m mà gia đình bị đơn đã xây dựng. Sau đó lần
thứ 2 gia đình nguyên đơn tiếp tục lấy máy xúc đường, làm lồi lõm đường đi lại,
yêu cầu Ủy ban nhân dân đến giải quyết, buộc gia đình ông L lấp lại
đường đi lại, đến lần thứ 2 hòa giải tại UBND thì gia đình ông Trần Tân L
mới lấp lại đường đi như hiện nay. Do đường đi trời a rất lầy lội, cây cỏ mọc
um m đi lại khó khăn, nên tháng 7/2023 bị đơn rải đá răm lên mặt đường để
thuận tiện đi lại, thì hai bên phát sinh tranh chấp. vậy, bị đơn không đồng ý
các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và đề nghgi nguyên hiện trạng đường
giao thông theo bản đồ địa chính chỉnh lý xã Mai Pi lập năm 2019 để gia đình bà
có đường đi lại thuận lợi.
Tại bản tự khai, biên bản ghi lời khai đương sự trong quá trình tham
gia tố tụng tại Tán, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phía nguyên đơn
trình bày: Thống nhất như lời khai, yêu cầu của nguyên đơn.
Tại bản tự khai, biên bản lấy lời khai đương sự trong quá trình tham
gia tố tụng tại Toà án, người quyền li nghĩa vụ liên quan phía bị đơn trình
bày: Thống nhất như lời khai, yêu cầu của bị đơn, đề nghị giữ nguyên hiện trạng
đường giao thông Nhà nước đã đo đạc, lập năm 2019.
Tại bản tự khai ngày 14/02/2023, Ủy ban nhân n xã Mai P trình bày: Đối
với diện ch đt tranh chấp thuộc một phần thửa 186a; một phần thửa 187 tờ bản
đồ giải thửa Mai P đo vẽ m 1988. Thời điểm m 1988 đến năm 1995 ch là
bờ ruộng rộng khoảng 0,5m từ đường thôno n của gia đình bà Hoàng Thị Đ1.
Từ năm 1995 đến năm 2001 trong q trình sử dụng thì đường đã rộng hơn 1m
đồng thi gia đình Hoàng Thị Đ1 đã kè hai n bờ đường bằng gạch ba banh bê
ng. Đến năm 2005 gia đình bà Hng Thị Đ1 lại kè hai bên bờ đường bằng gạch
ng rộng n 2m. Đến m 2014 gia đình Đ1 đ ng con đường y,
đến tháng 1 năm 2020 thì xảy ra tranh chấp gia gia đình ông Trần Tân L gia
đình Hoàng Thị Đ1. Đối chiếu với bản đồ địa cnh Mai P đo vẽ năm 1998,
đất tranh chấp thuộc một phần thửa số 200 tờ bản đồ số 18, loi đất giao thông. y
6
ban nhân n Mai P kng u ý kiến về việc quản lý đường giao tng đang
tranh chấp.
Ủy ban nhân n thành phLạng S u ý kiến cung cấp thông tin như
sau: Đối với hồ sơ cấp giấy chng nhận quyền sử dụng đất các thửa 186a 187 t
bản đồ số 02, không hồ u trữ. Đối chiếu vị trí khu đất tranh chấp với bản đồ
Quy hoạch sử dụng đất đến m 2030 được Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng n phê
duyệt tại Quyết định số 457/QĐ-UBND ngày 22/3/2023 Kế hoạch sdụng đất
m 2024 thành phố Lạng S được phê duyệt tại Quyết định số 93/-UBND ngày
15/01/2024 thì khu đất nằm trong ranh giới thu hồi đất để thực hiện D án Khu đô
thị mới Mai P. Ủy ban nhân dân thành phố Lạng S đã ban hành Thông báo thu hồi
đất đối với toàn bdiện ch đất dự án từ tháng 8/2020 t chc triển khai ng
c bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định. Trong đó, thửa đất số 214, 242,
244 tờ bản đồ số 18 bn đồ địa cnh xã Mai P năm 1998 thu hồi đất theo Thông
o s1071/TB-UBND ny 13/8/2020, thửa đất s 200 t bản đồ s18 bản đồ đa
chính Mai P m 1998 thu hồi đất theo Tng báo số 1207/TB-UBND ngày
13/8/2020.
Sở tài nguyên Môi trường tỉnh Lạng Sơn cung cấp thông tin không
tài liệu hồ sơ kỹ thuật các thửa đất số 200, 214, 242, 244 tờ bản đsố 18 bản đ
địa chính Mai P năm 1998.
Với nội dung v án nêu trên, ti Bản án dân s sơ thẩm s: 22/2024/DS-ST
ngày 18-7-2024 ca Tòa án nhân dân thành phố Lng S, tnh Lạng Sơn đã căn cứ
vào các Điều lut của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bộ luật Dân sự năm 2015; Luật
Đất đai 1993; Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013. Quyết định:
1. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối diện tích
5,7m
2
theo bản
Phụ lục trích đo khu đất tranh chấp, thuộc tờ bản đồ số 18 bản đồ
địa chính chỉnh xã Mai P, thành phố Lạng S, tỉnh Lạng Sơn lập năm 2019, do
nguyên đơn rút yêu cầu.
Đương sự có quyền khởi kiện lại đối với diện tích đất đã rút yêu cầu.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn
Hoàng Thị Đ1 trả lại diện tích đất tổng 31,1m
2
theo bản
Phụ lục trích đo khu
đất tranh chấp cho hộ ông Trần Tân L quản lý, sử dụng đất thuộc tờ bản đồ số 18
bản đồ địa chính chỉnh Mai P, thành phố Lạng S, tỉnh Lạng Sơn lập năm
2019. Buộc bị đơn tháo dỡ, di dời tài sản gắn liền với đất đá dăm rải trên
đường và gạch ba banh xây chắn dọc hai bên đường trên diện tích đất để trả lại
đất cho hộ ông Trần Tân L.
3. Không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn ông Trần Tân L buộc bị đơn
Hoàng Thị Đ1 trả lại diện tích đất tranh chấp 117,9m
2
theo bản
Phụ lục trích
đo khu đất tranh chấp, thuộc thửa 280 tờ bản đồ số 18 bản đồ địa chính chỉnh
xã Mai P, thành phố Lạng S, tỉnh Lạng Sơn lập năm 2019.
4. Buộc bị đơn chấm dứt hành vi tranh chấp đối với phần diện tích đất
phải trả lại cho nguyên đơn tại mục 2 phần Quyết định của Bản án. (Cụ thể các
phía tiếp giáp, diện tích của các thửa đất, số đo các cạnh được tả theo bản
7
Trích đo khu đất tranh chấp ngày 31/01/2024 bản Phụ lục Trích đo khu đất
tranh chấp ngày 05/7/2024 cấp kèm theo bản án).
5. Chi ptố tụng xem xét thẩm định, định giá, đo đạc, giám định chồng
ghép bản đồ, tổng là 19.277.000đ (mười chín triệu hai trăm bảy mươi bảy nghìn
đồng): Nguyên đơn ông Trần Tân L phải chịu 15.402.000đ (mười lăm triệu bốn
trăm linh hai nghìn đồng), bị đơn Hoàng Thị Đ1 phải chịu 3.875.000đ (ba
triệu tám trăm bảy mươi lăm nghìn đồng). Ông Trần Tân L đã nộp tạm ứng
trước. Buộc bà Hoàng Thị Đ1 phải trả lại ông Trần Tân L số tiền 3.875.000đ (ba
triệu tám trăm bảy ơi lăm nghìn đồng) và phải chịu lãi suất đối với số tiền
chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 357
và Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Ngoài ra, Bản án n tuyên về nghĩa vụ chu án phí, quyền u cầu thi nh
án quyền kháng cáo của các đương s.
Trong thi hn luật định, Nguyên đơn ông Trần Tân L kháng cáo toàn bộ
bản án thẩm, yêu cầu cấp phúc thẩm hủy toàn bbản án dân sự thẩm của
Tòa án nhân dân thành phố Lạng S. Với do: Tòa án cấp thẩm không đưa
Sở Tài nguyên và Môi trường vào tham gia tố tụng với cách người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Tại phiên tòa nguyên đơn xin thay đổi nội dung
kháng cáo; đề ngh cấp phúc thẩm xem xét sửa bản án sơ thẩm, chấp nhận toàn
b yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Đi din Vin kim sát nhân n tỉnh Lng n phát biểu ý kiến v vic
chấp nh pp luật t tụng và giải quyết v án c th như sau:
1. V vic chấp nh pháp lut t tng: Quá trình th , gii quyết v án tại
cp phúc thẩm tại phn tòa phúc thẩm, Thẩm phán, Hội đồng t xử, Thư
phn a chấp hành đúng quy định ca B lut T tng dân sự; người tham gia t
tng có mt ti phiên tòa đã đưc thc hiện đầy đ các quyền nga vụ của mình
theo quy định ca pháp luật t tụng dân sự.
2. V vic gii quyết kháng cáo: Kng o ca nguyên đơn ông Trần Tân L
đưc làm trong thi hn luật định, nên kháng o hợp l.
3. Xét nội dung kháng o của nguyên đơn: Theo Kết luận giám định
pháp xác định diện tích đất tranh chấp vị trí phù hợp với vị trí ranh giới thửa
186a thửa 187 theo Bản đồ giải thửa năm 1988 không thể hiện con
đường giao thông đi qua giữa thửa 186a thửa 187, nhưng Bản đồ địa chính
năm 1998 năm 2019 đã thể hiện đường giao thông đi qua giữa hai thửa đất.
Lời khai nguyên đơn, bị đơn đều khẳng định thửa đất 186 và 186a, 187 là đất của
gia đình nguyên đơn được ông cha để lại, thửa 186a được tách tthửa 186, đã
được cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình nguyên đơn. Đây là tình tiết, sự kiện không
phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Theo kết quả xem xét thẩm định tại chỗ, giám định thể hiện diện tích đất
đường giao thông theo Bản đồ địa chính năm 1998 thể hiện đất đường giao thông
trên bản đồ là 63,8m
2
là phù hợp với lời trình bày của các đương sự về con đường
trước đây. Bản đồ địa chính năm 2019 Mai P thể hiện diện tích đất tranh chấp
8
117,9m
2
thuộc một phần thửa 280 đất đường giao thông. Hiện nay, do không
hồ cấp Giấy nên không thể giám định hồ sơ cấp giấy, không xác định được
thời điểm khai cấp giấy của gia đình nguyên đơn, nhưng UBND thành phố
Lạng S khẳng định việc cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình nguyên đơn trên
sở Bản đồ giải thửa năm 1988. Tại phiên tòa phúc thẩm hôm nay, bị đơn cũng
thừa nhận con đường này chỉ gia đình bị đơn sử dụng, ngoài ra không hộ
gia đình nào khác sử dụng, năm 1979 gia đình bị đơn đến làm nhà để ở nhưng khi
đó không con đường như hiện nay chđường bờ ruộng đi qua giữa hai
thửa đất của gia đình ông L , vì khu đất gia đình bị đơn làm nhà không sát đường
giao thông không phải khu vực đông dân sinh sống, quá trình sử dụng gia
đình bị đơn đắp đất, đường để mở rộng con đường như hiện nay. Việc cấp
Giấy chứng nhận đối với hai thửa đất 186a và 187 đất Lúa nên đương nhiên sẽ
cả phần bờ ruộng, điều đó cũng phù hợp với Bản đồ giải thửa năm 1988. Theo
Bản đồ giải thửa năm 1988 không thể hiện con đường nào đi qua giữa thửa
186a thửa 187 đây không phải khu vực dân cư, Bản đồ giải thửa năm
1988 là cơ sở để UBND thành phố cấp GCNQSDĐ cho hộ ông L .
Từ những phân tích nêu trên thấy Bản án sơ thẩm căn cứ vào Bản đồ địa
chính năm 1998 thể hiện đường giao thông Bản đồ địa chính năm 2019 thể
hiện diện tích 117,9m
2
thuộc thửa 280 là đất đường giao thông nên chỉ chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với diện tích 31,1m
2
thuộc các thửa 502,
507, 503 của nguyên đơn mà không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
đối với diện tích 117,9m
2
thuộc thửa 280, như vậy không đảm bảo. Đề nghị
Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật Ttụng dân sự
chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Trần Tân L, sửa Bản án dân sự sơ
thẩm số 22/2024/DS-ST ngày 18/7/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Lạng S,
tỉnh Lạng Sơn theo hướng buộc bị đơn trả lại toàn bộ diện tích đất tranh chấp
149m
2
theo kết quả xem xét thẩm định tại chỗ và buộc bị đơn tháo dỡ, di dời toàn
bộ tài sản trên đất.
Về án phí phúc thẩm: Do kháng cáo được chấp nhận và nguyên đơn thuộc
đối tượng miễn án phí nên không phải chịu án phí phúc thẩm. Đề nghị hoàn trả
lại số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nguyên đơn đã nộp.
Về nghĩa vụ chịu chi phí tố tụng án phí sơ thẩm: Đề nghị Hội đồng xét
xử xác định lại theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:[
[1] V th tc t tng: Phiên tòa đã được triu tp hp l ln th hai, mt
s đương s vng mt, nhưng đã đơn xin xét xử vng mt, nguyên đơn, b
đơn, người có quyn li nghĩa v liên quan có mt và Kim sát viên đều đề ngh
xét x vng mt h. Căn cứ Điu 296 B lut T tụng dân sự năm 2015, Hội
đồng xét x vn tiến hành xét xử v án theo thủ tc chung.
[2] Xét kháng cáo ca nguyên đơn ông Trần Tân L. Hi đồng xét x phúc
thm thy rng; Diện tích đất tranh chấp được xác định 154,7m
2
. Theo bản đồ
giải thửa số 02 lập năm 1988 gồm: 5,7m
2
thuộc một phần thửa 186; 97,8m
2
9
thuộc một phần thửa 186a; 43,1m
2
thuộc một phần thửa 187. Theo tờ bản đồ số
18 bản đồ địa chính Mai P lập năm 1998, gồm: 25,2m
2
thuộc một phần thửa
214; 43,5m
2
thuộc một phần thửa 242; 4,9m
2
thuộc một phần thửa 244; 63,8m
2
thuộc một phần thửa 200. Theo tờ bản đồ số 18 bản đồ địa chính chỉnh lý xã Mai
P lập năm 2019 gồm: 0,1m
2
kí hiệu A10; 2,0m
2
kí hiệu A11; Diện tích 0,3m
2
kí
hiệu A14; 0,2m
2
kí hiệu A15; 1,1m
2
hiệu A17 thuộc một phần thửa 502. Diện
tích 13,0m
2
hiệu A7 thuộc một phần thửa 507. Diện ch 3,6m
2
hiệu A5;
10,8m
2
kí hiệu A13 thuộc một phần thửa 503. Diện tích 222,4m
2
thuộc một phần
thửa 280. Nguyên đơn rút yêu cầu giải quyết 5,7m
2
tả theo Phlục trích đo
ngày 05/7/2024 các hiệu (K,L,21,22,23,24,25), thuộc thửa 280, bản đồ địa
chính năm 2019. Diện tích đất đang tranh chấp thuộc một phần 02 thửa đất
ruộng trồng lúa số 186a thửa 187 cùng tbản đồ giải thửa số 02 bản đồ địa
chính xã Mai P.
[3] Xét về nguồn gốc đất tranh chấp: Căn cứ vào các tài liệu trong hồ
vụ án, thấy rằng: Nguồn gốc đất của bố mẹ đẻ nguyên đơn để lại. Năm
1998, hộ gia đình nguyên đơn đã được UBND thị Lạng S (nay thành phố
Lạng S) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thửa 186a diện tích 500m
2
,
thửa 187 diện tích 736m
2
cấp ngày 21/11/1998. Thời điểm được cấp giấy chứng
nhận giữa 02 thửa 186a thửa 187 không tồn tại đường đi, chỉ bờ ruộng
rộng khoảng 60cm.Từ khoảng năm 1979, gia đình ông Hoàng Văn C, Đoàn
Thị B (bố mẹ bđơn) đi lại nhờ qua bờ ruộng rộng khoảng 60cm này đđi
vào khu đất phía bên trong. Quá trình đi lại gia đình ông Hoàng Văn C tự ý đắp
đất để mở rộng bờ ruộng nhiều lần và kè gạch bê tông hai bên bờ ruộng. Hiện bờ
ruộng rộng 3m đổ tông như hiện nay. Do gia đình ông cho người khác
thuê đất ruộng, nên không kịp thời biết được những lần nhà ông Hoàng Văn C
đắp đất mở rộng đường. Khoảng năm 2016 nhà bà Hoàng Thị Đ1 xây kè gạch bê
tông hai bên bờ ruộng, lúc xây gia đình ông không biết, nhưng sau đó được hàng
xóm báo tin thì gia đình nguyên đơn đã lên nhà Hoàng Thị Đ1 yêu cầu tháo
dỡ đường để trả đất ruộng cho gia đình canh tác. Năm 2021, gia đình Hoàng
Thị Đ1 đổ xi măng lên trên nền đường, được hàng xóm báo tin, gia đình nguyên
đơn đã báo chính quyền thuê máy xúc, xúc hết gạch hai bên mặt
đường tông, sau khi xúc xong thì đến lập biên bản yêu cầu giữ nguyên
hiện trạng. Đến khoảng tháng 7/2023, nhà Hoàng Thị Đ1 lại tiếp tục đổ đá
dăm lên mặt đường, nên giữa hai gia đình tiếp tục phát sinh tranh chấp.
[4] Tại bản tự khai ny 14/02/2023, Ủy ban nhân n (UBND) Mai P
trình y: Đối với diện ch đất tranh chấp thuộc một phần tha 186a; một phần
tha 187 tờ bản đgii thửa Mai P đo vẽ m 1988. Thời điểm năm 1988 đến
m 1995 ch bờ ruộng rộng khoảng 0,5m, từ đường thôn vào nhà của gia đình
Hoàng Thị Đ1. Tnăm 1995 đến năm 2001 trong quá trình sử dụng thì đường
đã rộng hơn 1m đồng thi gia đình Hoàng Thị Đ1 đã hai bên bờ đường
bằng gạch ba banh tông. Đến năm 2005 gia đình Hng Thị Đ1 lại hai bên
bờ đường bằng gạch ng rộng n 2m. Đến năm 2014 gia đình Đ1 đổ
ng con đườngy, đến tng 1 m 2020 txảy ra tranh chấp. Đối chiếu vi bản
đồ địa chính Mai P đo vẽ năm 1998, đất tranh chấp thuộc một phần thửa số 200
10
tờ bản đồ số 18, loại đất giao thông (BL số 107 111 đến 116).
[5] UBND thành phố Lạng S u ý kiến cung cp thông tin n sau: Theo
bản đồ giải tha xã Mai P m 1988 thì gia tha đất 186 và 187 ranh giới liền
kề nhau, không thhiện lối đi giữa các thửa đất, theo bản đồ địa chính năm 1998
thhin dải đất giao thông rộng từ 01-02m, o i từ đường liên tn đến hết
c tha đất dừng lại trước thửa đất số 03, t bản đồ địa chính số 26, Theo bản
đồ địa chính chỉnh lý m 2023 ... thì dải đất giao thông rộng lớn hơn so với bản đ
địa chính năm 1998... (BL số 137). N vậy, bản đồ địa cnhm 1998 đã bị thay
thế bởi bản đồ chỉnh lý năm 2019. Tuy nhn, bản đồ địa cnh năm 1998 vẫn được
sử dụng làm n cứ đánh giá nguồn gốc, quá trình sử dụng đất giải quyết... Đối
với hồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các thửa 186a và 187 tờ bản đồ
số 02, không có hồ u tr. Đối chiếu vt khu đất tranh chấp với bản đQuy
hoạch sử dụng đất đến năm 2030 đưc UBND tỉnh Lạng n p duyệt tại Quyết
định số 457/QĐ-UBND ngày 22/3/2023 Kế hoạch sử dụng đất năm 2024 thành
phLạng S đưc phê duyệt tại Quyết định số 93/QĐ-UBND ngày 15/01/2024 thì
khu đất nằm trong ranh giới thu hồi đất để thực hin Dự án Khu đô thị mới Mai P.
UBND thành phLạng S đã ban nh Tng o thu hồi đất đối với toàn bộ diện
ch đất dự án từ tng 8/2020... Trong đó, thửa đất số 214, 242, 244 tờ bản đsố
18 bản đồ địa chính Mai P m 1998 thu hồi đất theo Tng báo số 1071/TB-
UBND ngày 13/8/2020. Tuy nhn... khu đất tranh chấp nêu trên chưa được đo đạc,
kiểm đếm, các hộ gia đình vẫn được tiếp tục qun lý, sử dụng cho đến khi Nhà
ớc thu hồi đất...(BL số 173).
[6] Tại bản Kết luận giám định b sung s 05/2024/QQĐ-TCGĐ ngày
25/5/2024 lại khác nhau so vi Kết luận ngày 22/4/2024 (BL 194 đến 198). Tt
c diện tích đất tranh chấp đều chng lấn lên thửa 186a và 187 (BL 291 đến 295)
các thửa đất đã được cấp GCN cho nguyên đơn. Mặt khác, trong hồ v án
th hiện tài liệu do UBND thành phố cung cp thửa 186 187 không con
đường (BL 175 đến 186). Theo Văn bn của Văn phòng ĐKĐĐ S TN&MT
cho rng không có tài liệu h kỹ thuật... (BL 262 đến 265). Theo GCNQSDĐ
ca b đơn được cấp năm 2012 thì không thể hiện đường đi chỉ th hin
đất lúa tại thửa 311 mang tên bị đơn, còn lại đất nông thôn và đt trồng cây
hàng năm khác... (BL 267 đến 276). Xét thy ti mc [5.1; 5.2; 5.3] phn nhn
định ca Bản án sơ thẩm. Ti mục [5.1] Nguyên đơn, bị đơn đều khai thng nht
là giữa hai tha 186a, 187 t bản đồ s 02, t trước năm 1979 có b rung chiu
rng khong 40cm- 50cm. T khi gia đình b m b đơn đã đi lại trên bờ tha
phân biệt gia 02 thửa đất 186a, 187 dn dn m rộng ra, đến năm 2020 khi phát
sinh tranh chấp thì chiu rộng đường trung bình rng 3m. Ti mục [5.2] Đối vi
diện tích đt tranh chp 117,9m
2
các đỉnh (21,44,45, 46, 47, 48, 49, 50, 5, A, B,
34, C, D, 36, 35, 37, 33, 17, 29, 38, 39, 41, 42, H, 25, 24, 23, 22) thuc mt phn
tha 280 bản đồ địa chính năm 2019.
[7] T nhng nhận định trên. Xét thấy, vic h nguyên đơn khai
đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất các thửa s 186a, 187 t bản đồ
gii tha s 02 Mai P năm 1988 là theo kê khai, không được đo đạc, xác định
11
mc, ranh gii c th... Quá trình hình thành đường giao thông như hin trng
năm 2019, được hình thành từ những năm 1979, hộ nguyên đơn không thc hin
đầy đủ quyền, nghĩa vụ ca ch s dụng đất, không kp thời phát hiện phía bị
đơn mở rộng đường để yêu cầu gii quyết tranh chp. vậy, không căn
c xác định diện tích đt tranh chấp này là thuộc thửa đất s 186a, 187... Các gia
đình phía bị đơn đã đi li ổn định trên con đường này, ngoài con đường đang
tranh chp hiện nay, thì không con đường khác đi ra đến đường giao thông
thôn. Do đó, yêu cầu của nguyên đơn là không có căn cứ. Ti mc [5.3] theo bản
đồ giải thửa số 02 Mai P tkhông thể hiện đường giao thông qua cạnh
các thửa đất số 186a và 187, giữa 02 thửa đất thể hiện đường kẻ. Theo
bản đồ địa chính năm 1998 tthửa đất số 200 đất giao thông đoạn đi qua
cạnh các thửa đất số 212, 214, 242 diện tích 63,8m
2
. Theo bản đồ địa chính
năm 2019 thì thửa đất số 280 đất giao thông có đoạn đi qua cạnh các thửa đất số
503, 502, 507 diện tích 122,4m
2
. Như vậy, theo các bản đồ thì sự thể hiện
khác nhau về con đường đang tranh chấp, nhưng căn cứ kết quả giám định
chồng ghép bản đồ thể hiện vị trí đất hình thành con đường giao thông đang
tranh chấp qua các bản đồ khác nhau nêu trên đều trùng vị trí... Do đó, nguyên
đơn yêu cầu bị đơn trả lại diện tích đất tranh chấp 117,9m
2
thuộc một phần thửa
280 bản đđịa chính năm 2019 khởi kiện không đúng đối tượng...Nhận định
như vậy là mâu thuẫn với nhau và không có cơ sở.
[8] Hơn nữa, tại mục 2. mục 3. phần quyết định của bản án sơ thẩm...
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bđơn Hoàng
Thị Đ1 trả lại diện tích đất tổng 31,1m
2
... Không chấp nhận yêu cầu của nguyên
đơn ông Trần Tân L buộc bị đơn Hoàng Thị Đ1 trả lại diện tích đất tranh
chấp 117,9m
2
... Quyết định như vậy không sở. Bởi, chấp nhận một
phần khởi kiện của nguyên đơn... theo tờ bản đồ năm 1998...Không chấp nhận
một phần khởi kiện của nguyên đơn theo bản đồ chỉnh năm 2019... Đồng
thời, tuyên như vậy được hiểu bị đơn được quyền sdụng 117,9m
2
đất của
nguyên đơn đã được cấp GCNQSDĐ, nhưng không tuyên hủy GCNQSDĐ của
nguyên đơn việc tuyên như vậy trái thẩm quyền. Từ những phân tích nhận
định trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm thấy rằng, kháng cáo của nguyên đơn ông
Trần Tân L sở để chấp nhận. Do đó, cần sửa Bản án dân sự thẩm số:
22/2024/DS-ST ngày 18/7/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Lạng S.
[9] Về chi phí tố tụng xem xét thẩm định, định giá, đo đạc, giám định
chồng ghép bản đồ, tổng chi 19.277.00(mười chín triệu hai trăm bảy mươi
bảy nghìn đồng). Ông Trần Tân L phải chịu s tiền đối với 5,7m
2
đất đã rút yêu
cầu khởi kiện tương đương s tiền 710.000đồng (bẩy trăm ời nghìn đồng).
Xác nhận ông Trần Tân L đã nộp đủ. B đơn bà Hoàng Thị Đ1 phải chịu s tiền
18.567.000 đồng (mười tám triệu, năm trăm sáu mươi bẩy nghìn đồng), s tiền
này nguyên đơn đã nộp tạm ứng trước đó. Nên b đơn bà Hoàng Thị Đ1 phải có
trách nhiệm hoàn tr s tiền trên cho ông Trần Tân L.
[10] Về án phí phúc thẩm: Do sửa bản án sơ thẩm nên nguyên đơn ông
Trần Tân L không phải chịu tạm ứng án phí phúc thẩm. Hoàn trả lại số tiền tạm
12
ứng án phí phúc thẩm nguyên đơn đã nộp, theo biên lai thu tiền ngày 13/8/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Lạng S, tỉnh Lạng Sơn.
[11] Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa, phù hợp với nhận định của
Hội đồng xét xử, nên được chấp nhận.
[12] Các quyết định khác của Bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
I. Căn cứ vào khoản 2 Điều 308; khoản 2 Điều 309; khoản 2 Điều 148 của
Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ, khoản 1, Điều 12, Điều 14 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án. Chấp nhận kháng cáo của ông Trần Tân L. Sửa
bản án dân sự thẩm số: 22/2024/DS-ST ngày 18/7/2024 của Tòa án nhân dân
thành phố Lng S, tnh Lạng Sơn. Cụ thể như sau:
Căn cứ khoản 9, khoản 14 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm c
khoản 1 Điều 39; Điều 70; Điều 71; Điều 72; Điều 76; khoản 1 Điều 147; Điều
157; Điều 158; Điều 161; 162; Điều 165; Điều 166; Điều 217; Điều 227; Điều
228; khoản 2 Điều 244; Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ các Điều 164; 169; 357; 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 36 của Luật Đất đai 1993;
Điều 10, Điều 50, Điều 105 của Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Điều 2, khoản 2 Điều 8, khoản 5 Điều 166, 168, 203 của Luật Đất
đai năm 2013.
1. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối diện tích
5,7m
2
theo bản
Phụ lục trích đo khu đất tranh chấp các hiệu
(K,L,21,22,23,24,25) gồm diện tích 1,2m
2
hiệu A1 các đỉnh (21,22,43,L)
thuộc thửa 503; diện tích 2,9m
2
kí hiệu A2 có các đỉnh (22,23,K,43) và diện tích
1,6m
2
hiệu A3 các đỉnh (23,24,25,K) thuộc thửa 280, các thửa đất đều
thuộc tờ bản đồ số 18 bản đồ địa chính chỉnh Mai P, thành phố Lạng S,
tỉnh Lạng Sơn lập năm 2019, do nguyên đơn rút yêu cầu. Đương sự quyền
khởi kiện lại đối với diện tích đất đã rút yêu cầu.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn bà Hoàng
Thị Đ1 trả lại diện tích 149,0m
2
đất tranh chấp gồm: 31,1m
2
đất trong đó: Diện
tích 3,6m
2
kí hiệu A5 các đỉnh (M,44,22,21,1) diện tích 10,8m
2
kí hiệu
A13 các đỉnh (50,49,48,47,46,45,44,M,2,3,4)
thuộc thửa 503; diện tích
13,0m
2
kí hiệu A7 các đỉnh (39,40,7,8,G,42,41) thuộc thửa 507; diện tích
0,1m
2
hiệu A10 các đỉnh (F,40,39,38), diện tích 2,0m
2
hiệu A11 các
đỉnh (29,E,F,38), diện tích 0,3m
2
hiệu A14 các đỉnh (30,6,E,29), diện tích
0,2m
2
kí hiệu A15 các đỉnh (33,32,30,29,17), diện tích 1,1m
2
hiệu A17
các đỉnh (35,36,32,33,37)
thuộc thửa 502, các thửa đất đều thuộc tờ bản đồ số 18
bản đồ địa chính chỉnh Mai P, thành phố Lạng S, tỉnh Lạng Sơn lập năm
13
2019 diện tích 117,9m
2
đất các đỉnh (21,44,45,46,47,48,49,50, 5,A,B,
34,C,D,36,35,37,33,17,29,38,39,41,42,H,25,24, 23,22) thuộc thửa 280 tờ bản đồ
số 18 bản đồ địa chính chỉnh Mai P, thành phố Lạng S, tỉnh Lạng Sơn lập
năm 2019. (Cụ thể các phía tiếp giáp, diện tích của các thửa đất, số đo các cạnh
được tả theo bản Trích đo khu đất tranh chấp ngày 31/01/2024 bản Phụ
lục Trích đo khu đất tranh chấp ngày 05/7/2024 cấp kèm theo bản án).
Buộc Hoàng Thị Đ1 tháo dỡ, di dời đá dăm đá 2 bên diện tích
đất tranh chấp để khôi phục lại hiện trạng ban đầu.
3. Chi phí tố tụng xem xét thẩm định, định giá, đo đạc, giám định chồng
ghép bản đồ, tổng là 19.277.000đ (mười chín triệu hai trăm bảy mươi bảy nghìn
đồng). Ông Trần Tân L phải chịu s tiền 710.000 đồng (bẩy trăm ời nghìn
đồng). Xác nhận ông Trần Tân L đã nộp đủ. Bđơn Hoàng Thị Đ1 phải chịu
s tiền 18.567.000 đồng (mười tám triệu, năm trăm sáu mươi bẩy nghìn đồng).
S tiền này nguyên đơn đã nộp tạm ứng tớc đó. Buộc Hoàng Thị Đ1 phải
có trách nhiệm hoàn tr s tiền 18.567.000 đồng (mười tám triệu, năm trăm sáu
mươi bẩy nghìn đồng) cho ông Trần Tân L.
Kể từ ngày người được thi hành ánđơn yêu cầu thi hành án, nếu người
phải thi hành án chậm trả tiền thì phải chịu lãi suất đối với số tiền chậm trả
tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 357 Điều
468 của Bộ luật Dân sự.
4. Về án phí n sự phúc thẩm: Nguyên đơn ông Trần Tân L không phải
chịu án phí phúc thẩm. Hoàn trả lại số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghì đồng)
tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp cho ông Trần Tân L, theo biên lai thu tiền
BLTU/23 số 0000364 ngày 13/8/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Lạng S, tỉnh Lạng Sơn.
5. Các quyết định khác của Bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án dân sự phúc có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TAND cp cao tại Hà Nội;
- VKSND cấp cao tại Hà Ni;
- VKSND tỉnh Lạng Sơn;
- TANDTP Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn;
- Chi cục THADS TP Lng S, tỉnh Lạng
Sơn;
- Những người tham gia t tụng;
- HCTP; P. KTNV&THA;
- Lưu: Hồ , a Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XPHÚC THẨM
THẨM PN - CHỦ TA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Cao Đc Chiến
Tải về
Bản án số 44/2024/DS-PT Bản án số 44/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 44/2024/DS-PT Bản án số 44/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất