Bản án số 244/2024/DS-PT ngày 20/12/2024 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 244/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 244/2024/DS-PT ngày 20/12/2024 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hậu Giang
Số hiệu: 244/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH HU GIANG
Bn án s: 244/2024/DS-PT
Ngày: 20-12-2024
V/v Tranh chp quyn s dụng đất
và bồi thường thit hi v tài sn.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH HU GIANG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
Các Thm phán:
Bà Đào Thị Thy.
Ông Phạm Văn Hùng.
Ông Võ Hoàng Khi.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Quang Đại - Thư ký Tòa án nhân dân tnh
Hu Giang.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Hu Giang: Nguyn Th Hng
Thm - Kim sát viên trung cp tham gia phiên tòa.
Trong ngày 20 tháng 12 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân tnh Hu
Giang, xét x phúc thm ng khai v án dân s th s: 273/TLPT-DS ngày 12
tháng 11 năm 2024 về việc: “Tranh chấp quyn s dụng đất bồi thường thit
hi v tài sản”.
Do Bn án dân s thm s: 31/2024/DS-ST ngày 08/7/2024 ca Tòa án
nhân dân huyn Long M, tnh Hu Giang b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm số: 268/2024/-PT ngày
26 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Quách M (Q), sinh năm: 1961.
Địa ch: p E, xã X, huyn L, tnh Hu Giang, (có mt).
Người bo v quyn li ích hp pháp của nguyên đơn: Phm Ngc H,
Tr giúp viên pháp hng III ca Trung tâm tr giúp pháp Nhà c tnh
H, (có mt).
2. B đơn:
2.1. Bà Th S, sinh năm: 1952.
2.2. Ch Quách Kim T, sinh năm: 1977.
Địa ch: p E, xã X, huyn L, tnh Hu Giang.
2
2.3. Ch Quách Th M D, sinh năm: 1981.
Địa ch: Khu ph A, xã T, huyn B, Thành ph H Chí Minh.
2.4. Ch Quách Kim H1, sinh năm: 1985.
Địa ch: p E, xã Đ, huyện B, Thành ph H Chí Minh.
2.5. Ch Quách Th Kim N, sinh năm: 1989.
Địa ch: 5 N, phường H, Qun E, Thành ph H Chí Minh.
2.6. Ch Quách Phượng L, sinh năm: 1990.
Địa ch: p C, xã T, huyn B, tnh Long An.
2.7. Anh Quách T1, sinh năm: 1993.
Địa ch: p E, xã X, huyn L, tnh Hu Giang.
2.8. Ch Quách Th M C, sinh năm: 1983.
Địa ch: 5 T, phường T, Qun A, Thành ph H Chí Minh.
Người đại din theo y quyn ca các b đơn:Nguyn Th H2, sinh năm:
1965.
Địa ch: Khu V, phường E, thành ph V, tnh Hu Giang, (có mt).
3. Người có quyn li, nghĩa v liên quan:
3.1. Bà Th B, sinh năm: 1957.
Địa ch: p E, xã X, huyn L, tnh Hu Giang, (có mt).
3.2. Ngân hàng TMCP S2.
Địa ch tr s: S B N, phường V, Qun C, Thành ph H Chí Minh.
Người đại din theo pháp lut: Nguyễn Đức Thch D1, chc v: Tng
Giám đốc.
Người đại din theo y quyn: Ngô Th Hunh M1, sinh năm: 1985, chức
v: Phó Trưởng P1 - Chi nhánh H3, (vng mt khi tuyên án).
Địa ch: S D đường C, khu V, phường T, th xã L, tnh Hu Giang.
3.3. y ban nhân dân huyn L, tnh Hu Giang.
Người đại din theo y quyn: Ông Trn Ngc Thanh T2 - Chc v: Phó
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường huyn L, tnh Hu Giang, (vng mt).
4. Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Quách M.
NI DUNG V ÁN:
Nguyên đơn ông Quách M (gi tt là ông M) trình bày:
Ngun gc phần đất tranh chp vi các b đơn của ông Ba Đ, nguyên nhân
do trước đây để thun tin canh tác nên ông M đã thỏa thuận đổi đất vi ông
Ba Đ cho lin canh, việc đổi đất đã hoàn thành và ông M đã được cp giy chng
3
nhn quyn s dụng đất ti tha 88 din tích 1.275m
2
, tha 82 din tích 1.200m
2
,
tha 94 din tích 3.060m
2
và mt phần đất chưa được cp giy din tích 1.800m
2
.
Vào khoảng năm 1988 - 1989, do ông M m ăn thất bại, gia đình gặp nhiu
khó khăn nên ông M mượn ca ông Quách G (ông G chng ca S, cha
rut Quách Kim T, Quách Th M D, Quách Kim H1, Quách Th Kim N, Quách
Phượng L, Quách T1 Quách Th M C) s tiền 7.000.000 đng (by triu
đồng), khi mượn tin không có làm giy t c do là anh em rut vi nhau, tha
thuận 2, 3 năm trả lại, sau đó do ông M không tin tr nên ông M ông Quách
G thng nht ông M giao cho ông G 04 phần đất (phần đất tha 88, 82, 94 và tha
đất chưa cấp giy din tích 1.800m
2
) để canh tác khi nào ông M tin tr cho
ông G thì ông M s ly lại đất.
Đến năm 1997, do ông M không tin tr nên ông M đã cắt giao cho ông
G phần đất có din tích khong 1.800m
2
để tr vào s tiền đã mượn là 7.000.000
đồng (là 01 trong 04 phần đất ông G đang sử dng) ông G đã tr li cho
ông M lại được 02 phần đất ti tha 88 tha 82, còn phần đất ti tha 94
din tích 3.060m
2
thì không tr, ông M nhiu ln yêu cu ông G tr lại đất cho
ông M nhưng ông G không thc hin. T năm 1997 đến nay ông M đã khởi kin
ông G 03 ln, 02 lần trước khi kin ông G để đòi đt thì ông M không nh năm
nào, ln th 3 thì kin t năm 2022 đến nay.
Năm 2022, ông G chết, vcác con ca ông G tiếp tc canh tác trên phn
đất này, ông M nhiu ln yêu cu v các con ca ông G tr li phần đất đã
chiếm t năm 1997 đến nay nhưng v và các con ca ông G không chu tr. Nên
phát sinh tranh chấp đến nay.
Nay ông M yêu cu Tòa án gii quyết buc b đơn là v và các con ca ông
G gm: Th S, ch Quách Kim T, ch Quách Th M D, ch Quách Kim H1,
ch Quách Th Kim N, ch Quách Phượng L, anh Quách T1, ch Quách Th M C
tr li cho ông M phần đất có din tích 3.060m
2
ti tha s 94, t bn đồ s 5, đất
ta lc ti p E, xã X, huyn L, tnh Hu Giang, theo đo đạc thc tế là 3.036,7m
2
và ông M yêu cu tr hoa lợi do canh tác đất ca ông M t năm 1997 đến nay là
27 năm, mỗi năm 4.000.000 đồng vi tng s tiền 108.000.000 đồng. Ngoài ra,
ông M không có yêu cu gì thêm.
Nguyn Th H2 (gi tt H2) người đại din theo y quyn ca
các b đơn bà Th S, ch Quách Kim T, ch Quách Th M D, ch Quách Kim H1,
ch Quách Th Kim N, ch Quách Phượng L, anh Quách T1, ch Quách Th M C
trình bày:
H2 không tha nhn li trình bày ca ông Quách M, H2 tha nhn
trước đây khoảng hơn 30 năm thì ông Quách M có c cho ông Quách G 03 phn
đất ti tha 88, tha 82 thửa chưa được cp giy din tích 1.800m
2
vi giá
4
7.000.000 đồng, khi c làm giy t không thi hn c bao lâu thì do thi
gian đã lâu nên không nhớ, nhưng nay tông Quách M cũng đã chuộc lại đất đối
vi các phần đất này (trong đó phần đất din tích 1.800m
2
ông M ly lại cũng đã
bán cho ông Danh D2 t lâu).
Còn đối vi phần đất tranh chp gia các b đơn ông M din tích 3.060m
2
ngun gốc đất ca ông Ba Đ, vào năm 1988 - 1989 ông G tha thuận đổi đất
vi ông Ba Đ cho đất lin ranh thun tin canh tác, khi ông G ông Ba Đ đổi đất
vi nhau thì không có làm giy t nhưng có con trai của ông Ba Đ là ông Lê Văn
Ú Th T3 chng kiến hiu biết s vic, t khi đổi đt vi ông Ba Đ
đến nay thì ông G s dng ổn định không ai tranh chp. Khoảng 2 năm nay khi
ông M bán đất cho người khác thì mi phát hiện đt ông G đang canh tác nhưng
ông Quách M đứng tên, lúc này ông G còn sng mi sang gp ông M để xin tách
li quyn s dụng đất cho ông G đứng tên nhưng ông M không đồng ý, thi gian
sau ông G mt nên v và các con ông G tiếp tục canh tác đến nay.
Nay ông M khi kin yêu cu các b đơn trả li phần đất ti tha 94 din tích
3.060m
2
và tr hoa li vi s tiền 108.000.000 đồng thì các b đơn không đồng ý,
các b đơn có đơn phn t yêu cu ông M có nghĩa vụ tách quyn s dụng đất li
cho các b đơn đứng tên quyn s hu.
Ti bn t khai người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Th B (gi tt
B) trình bày:
B v ông Quách M, bà B thng nht vi yêu cu ca ông Quách M.
Năm 1988 - 1989 chng bà là ông Quách M có đổi đất vi ông Ba Đ để đất được
liền nhau, đến năm 1993 đoàn đo đạc để cp giy chng nhn quyn s dng
đất nên các anh em ca ông M mỗi người được cp Giy chng nhn tng khuôn
riêng. Gia đình canh tác phần đất này đến năm 1997 do hoàn cảnh khó khăn
nên có mượn ông G s tin 7.000.000 đồng, ông G ly 04 phần đất ca ông M s
dng, khi nào tin tr thì ông G tr lại đất, đến khi ông M tr tin n cho ông
G 7.000.000 đồng thì ông Giàu tr lại đt, còn 01 phần đất ti tha 94, din
tích 3.060m
2
thì ông G không đồng ý tr s dng cho đến nay. Nay B yêu
cu Toà án gii quyết buc các b đơn trả lại đất như yêu cầu khi kin ca nguyên
đơn.
Ông Trn Hoàng T4 (gi tt là ông T4) là người đại din theo y quyn ca
người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng Thương mại C phn S2
(gi tt là Ngân hàng) trình bày:
Vào năm 2022, ông Quách M vay ca Ngân hàng s tin 600.000.000
đồng theo hợp đồng cho vay s 202226661186 ngày 01/6/2022, đã gii ngân ngày
09/6/2023, k tr n gc ngày 09/6/2024, lãi sut áp dụng 02 tháng đu
13.5%/năm, từ tháng th 3 tr đi được điều chnh theo thông báo lãi sut ca Ngân
5
hàng được niêm yết cộng biên độ 3.5%/năm. Định k điu chnh 3 tháng 1 ln.
Để đảm bo s tin vay ông M Th B thế chp cho Ngân hàng Giy chng
nhn quyn s dụng đất s vào s cp GCN s 000312 do y ban nhân dân huyn
L cp cho ông Quách M ngày 12/6/1997.
Tuy nhiên, nhn thy trong quá trình vay vn v chng ông M đã thực hin
đúng nghĩa vụ ca bên vay, phần đất ti tha 94 din tích 3.060m
2
hiện đang tranh
chp mt trong các thửa đất thuc giy chng nhn quyn s dụng đt s
000312 ca ông Quách M đang thế chp ti Ngân hàng nên vic Tòa án gii quyết
đối vi phần đất này không làm ảnh hưởng đến quyn và li ích ca Ngân hàng,
tng din tích các phn đất còn li mà ông M thế chp vẫn đảm bo thc hin
nghĩa vụ tr n vay, do đó Ngân hàng không có yêu cầu độc lp trong v án này,
nếu trong quá trình thc hin hợp đồng vay ông M vi phạm c điu khon ca
hợp đồng thì Ngân hàng s khi kin v chng ông M thành v án khác. Ngoài
ra, Ngân hàng không có yêu cu gì thêm.
Ông Trn Ngc Thanh T2 người đi din theo y quyn của người
quyn lợi, nghĩa v liên quan là y ban nhân dân huyn L trình bày:
Theo giy chng nhn quyn s dụng đất s 000312 do UBND huyn L
thuc tnh Cần Thơ (cũ) cấp cho ông Quách M vào ngày 12/6/1997, có tng din
tích 23.694 m
2
, thuc tha s 88; 94; 101; 82; 391; 388 và tha 387, t bản đồ s
05, p E, X, huyn L, ngun gốc đất t đất gc do cha m cho (theo Đơn
xin đăng quyền s dụng đất do Quách Mít (Quách Mích) ngày 29/9/1993).
Thc hiện theo quy định ti Khoản 1 Điều 2, Điều 36 Luật đất đai năm 1993 (sửa
đổi, b sung năm 1998), Quyết định s 499/QĐ-ĐC ngày 27 tháng 7 năm 1995
ca T6. Tuy nhiên, ti thời điểm cp chng nhn quyn s dụng đất cho ông Quách
M, UBND cấp xã chưa xác định người trc tiếp s dụng đất.
Ti Bn án dân s thẩm s: 31/2024/DS-ST ngày 08/7/2024 ca Tòa án
nhân dân huyn Long M, tnh Hu Giang. Tuyên x:
1. Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Quách M đối vi
các b đơn bà Th S, ch Quách Kim T, ch Quách Th M D, ch Quách Kim H1,
ch Quách Th Kim N, ch Quách Phượng L, anh Quách T1, ch Quách Th M C
v vic tranh chp quyn s dụng đất và bồi thường thit hi v tài sn.
2. Công nhn quyn s dụng đất cho các b đơn bà Th S, ch Quách Kim T,
ch Quách Th M D, ch Quách Kim H1, ch Quách Th Kim N, ch Quách
Phượng L, anh Quách T1, ch Quách Th M C đối vi phần đt din tích:
3.036,7m
2
, ti v trí (I), loại đất: LUA (2L), t bản đồ s 5 thuc Giy chng nhn
quyn s dụng đất s 000312 cp ngày 12/6/1997 do y ban nhân dân huyn L
cp cho ông Quách M.
6
(Kèm theo Mảnh trích đo số 07/CHK ngày 02/5/2024 ca Công ty c phn
Đ3 và thiết kế xây dng CHK).
3. Các b đơn Th S, ch Quách Kim T, ch Quách Th M D, ch Quách
Kim H1, ch Quách Th Kim N, ch Quách Phượng L, anh Quách T1, ch Quách
Th M C đưc quyn liên h cơ quan Nhà nước có thm quyền để thc hin th
tục điều chnh và cp Giy chng nhn quyn s dụng đất theo quy định đối vi
phần đất được công nhn.
4. Dành quyn khi kin cho Ngân hàng Thương Mại c phn S2 đối vi
ông Quách M khi có phát sinh yêu cu.
Đề ngh Ngân hàng Thương Mi c phn S2 trách nhim cung cp giy
chng nhn quyn s dụng đất s 000312 cp ngày 12/6/1997 do y ban nhân
dân huyn L cp cho ông Quách M, cho cơ quan có thẩm quyền để thc hin th
tục điều chnh cp giy chng nhn quyn s dụng đt cho các b đơn Th
S, ch Quách Kim T, ch Quách Th M D, ch Quách Kim H1, ch Quách Th
Kim N, ch Quách Phượng L, anh Quách T1, ch Quách Th M C đối vi phn
đất được công nhận theo quy định.
Ngoài ra, bn án còn tuyên v án phí, chi phí t tng, quyn kháng cáo, quyn
và nghĩa vụ thi hành án theo quy định ca pháp lut.
Ngày 17/7/2024, nguyên đơn ông Quách M đơn kháng cáo bản án
thm. Nội dung đ ngh Tòa án cp phúc thm sa bản án thẩm, chp nhn toàn
b yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Quách M, buc các b đơn trả li phn
đất theo đo đạc thc tế3.036,7m
2
ti tha 94 và tr hoa lợi cho nguyên đơn với
tng s tin là 108.000.000 đồng (một trăm lẻ tám triệu đồng).
Ti phiên tòa phúc thm:
Nguyên đơn vn gi nguyên yêu cu khi kin, yêu cầu kháng cáo, đề ngh
Hội đồng xét x xem xét chp nhn yêu cu khi kin, yêu cu kháng cáo ca
nguyên đơn, buc các b đơn tr li phần đất tranh chp ti tha 94 do ông G đứng
tên trên giy chng nhn quyn s dng đất và tr hoa lợi cho nguyên đơn t năm
1997 cho đến nay s tiền 108.000.000 đồng.
Người bo v quyn và li ích hp pháp ca nguyên đơn cho rằng vic Tòa
án cấp thẩm nhận định b đơn sử dụng đất t năm 1989 không đúng ông
M giao đất cho ông G s dng t năm 1995 đến năm 1997 thì phát sinh tranh chp
cho đến nay, nguyên đơn đã từng khi kin b đơn 03 lần; B đơn cho rằng đã đổi
đất vi ông Ba Đ nhưng b đơn cũng không đưa ra được chng c gì, không xác
định được thửa đất đổi thửa nào, cũng như quá trình xác minh ca Tòa án cp
sơ thẩm v việc ai là người trc tiếp s dụng đất cũng không xác định được là ai.
T đó, đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khoản 2 Điều 308 B lut t tng dân s
sửa án sơ thẩm, chp nhn yêu cu kháng cáo của nguyên đơn.
7
Người đại din theo y quyn ca các b đơn trình bày: Vẫn gi nguyên yêu
cu phn t, ngun gc phần đất đang tranh chp ti thửa 94 được tt c các đương
s tha nhn ca ông Ba Đ. Các con ca ông Đ đều khẳng định vic ông Đ đi
đất vi ông G và quá trình s dụng đất ca ông G t năm 1988-1989 cho đến nay;
T trước đến nay nguyên đơn chưa tng khi kin b đơn liên quan đến phần đất
ti thửa 94 này, cách đây 02 năm do nguyên đơn bán đt mi phát hin 1
phần đất mà nguyên đơn đng tên trên giy chng nhn quyn s dụng đất nhưng
b đơn sử dng nên mới đi thưa kin; Mt khác, thời điểm ông G đưc cp giy
chng nhn quyn s dụng đất năm 1997 thì lúc đó b đơn đang trực tiếp s dng.
Vì vậy, đề ngh Hội đồng xét x gi nguyên bản án sơ thẩm.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng thương mại c phn S2
vn gi nguyên lời trình bày trước đây tại cấp sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hậu Giang phát biểu quan điểm: Về tố
tụng, từ khi thụ lý đến khi đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
ký, đương sự đã tiến hành đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Về nội
dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận đơn kháng cáo của nguyên đơn,
áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi xem xét các tài liu, chng c trong h vụ án, qua kết qu tranh
tng ti phiên tòa, ý kiến của đi din Vin kim sát nhân dân tnh Hu Giang,
Hội đồng xét x nhận định như sau:
[1]. Sau khi xét x thẩm, ông Quách M kháng cáo đúng theo quy định ti
các Điều 271, 272, 273 ca B lut T tng dân s năm 2015 nên được xem xét
gii quyết theo trình t phúc thm.
[2]. Xét kháng cáo của ông Quách M, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[2.1] Theo Mảnh trích đo số 07/CHK ngày 02/5/2024 ca Công ty c phn
Đ3 và thiết kế xây dng CHK thì phần đất các đương sự đang tranh chấp có din
tích 3.036,7m
2
ti tha 94, loại đất 2L, t bản đồ s 5 thuc Giy chng nhn
quyn s dụng đất s 000312 cp ngày 12/6/1997 do y ban nhân dân huyn L
cp cho ông Quách M.
[2.2] Xét v ngun gốc đất: V chng ông M, bà B, các b đơn, người làm
chng Th H2, Th P, ông Văn Ú Th T5 đều xác đnh thng
nht ngun gc phần đt tranh chp ca ông Văn Đ1 (B), không phải đất
gc ca ông M hay ông G.
[2.3] V quá trình s dụng đất: Theo li trình bày ca ông M trong quá trình
gii quyết v án li trình bày ca Th B đều cho rng vào khoảng năm 1988-
1989 ông Ba Đ đổi đất vi 04 anh ch em ca ông M gm: ông M, ông G,
Quách Th S1 và bà Quách Th Đ2, sau khi ông M đổi đất vi ông Ba Đ xong thì
8
ông M canh tác mt thời gian đến năm 1995 thì giao phần đt ti tha 94 các
phần đất khác ca ông M (giao cho ông G 04 phần đất) cho ông G để thế chp n
vay là 7.000.000 đồng, nên ông G s dng phần đất này, đến năm 1997 ông M ct
01 phần đất trong s 04 phần đất đã thế chấp đ tr s tin n 7.000.000 đng cho
ông G, nhưng ông G ch tr li 02 phần đt còn li phần đất ti tha 94 không
tr cho đến nay. Theo li trình bày này th hin ông G đã sử dng phần đt này
t năm 1995.
Đối vi các b đơn cũng tha nhn ngun gốc đất do ông G đổi vi ông
Ba Đ t năm 1988-1989, tuy nhiên t khi đổi đất vi ông Ba Đ thì gia đình ông G
người trc tiếp s dụng đt ổn định cho đến nay, các b đơn không tha nhn
vic ông M n tin ông G ông G không biết nguyên nhân ông M đưc
cp giy chng nhn quyn s dụng đất.
Theo li khai ca những người làm chng Th H2 xác đnh ngun gốc đt
tranh chp là ca ông Ba Đ, ông Ba Đ đổi đất với gia đình ông M ông G,
sau đó ông M s dụng đất được mt thi gian ngn thì ông G s dng, tuy
nhiên bà H2 không rõ lý do vì sao ông G đưc s dụng đất, ông Giàu có s dng
đất khong 24 - 25 năm H2 không nh hin nay vcác con ca ông G
đang s dng phần đất. Người làm chng Th P xác định ngun gc phần đất
là ca ông Ba Đ nhưng bà không biết có hay không việc đổi đất, do bà sinh sng
nơi khác; Đối vi lời khai người làm chng ông Văn Ú, Th T5 (các
con ông Ba Đ) cũng xác định phần đất có ngun gc ca ông Ba Đ, sau khi thc
hiện chính sách đất đai thì ông Ba Đ mới đổi đất vi ông G để ly các phần đất
ca ông G gn nhà ông Đ để thun li canh tác nên hai bên s dng các phần đất
đổi n định cho đến nay. Tuy nhiên, khi hai bên đổi đất t khoảng năm 1989, sau
khi đổi đt thì ông Ú, T5 đều không còn ti lui phần đất nên không xác định
đưc v trí các phần đất đã đổi. Trên sở các li khai ca những người làm
chng, li tha nhn ca ông M, bà B, li trình bày ca các b đơn về ngun gc
đất, quá trình s dụng đất ca ông G, Hội đồng xét x cơ sở xác định vic ông
Giàu C1 s dng phần đất ti tha 94 t sau khi nhận đổi đất t ông Ba Đ vào
khoảng năm 1988-1989 tht, ông G s dng n định liên tc t sau khi đổi
đất không tranh chấp đến nay đã trên 30 năm.
Quá trình gii quyết ti cấp sơ thẩm và ti phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn
cho rng t năm 1997 đến nay thì ông M đã 03 lần khi kiện để đòi li phần đất
trên t ông G; Tuy nhiên theo các tài liu chng c ông M cung cp trong h
sơ v án th hin ông M đơn khiếu ni ti p E, xã X vào năm 2016 để yêu cu
gii quyết tranh chấp đất ca cha m để li vi ông G đơn kiến ngh v vic
đào kinh nội đồng đ dẫn nước vào rung canh tác lúa năm 2019, nhưng không
biên bn hay giy t chng minh chính quyền địa phương thụ đơn yêu
cu ca ông M hay không. H giải quyết tranh chp ti p E y ban nhân
dân X ch th hin các bên tranh chấp được hòa giải vào năm 2022, ngoài
9
ra không có chng c gì chng minh ông M có tranh chp vi ông G v phần đất
này (tha 94) trong khong thi gian t năm 1997 đến nay như ông M trình bày.
[2.4] Theo Công văn s: 1551/UBND-TNMT ngày 28/6/2024 ca y ban
nhân dân huyn L v việc trao đổi trình t cp giy chng nhn quyn s dng
đất đi vi phần đất tranh chấp xác định: Vic cp giy chng nhn quyn s dng
đất cho ông M đưc thc hin theo khoản 1 Điều 2 Luật đất đai năm 1993, tại thi
đim cp Giy chng nhn quyn s dụng đt cho ông Quách M, y ban nhân
dân cấp xã chưa xác định người trc tiếp s dụng đất. Theo khoản 1 Điều 2 Lut
đất đai năm 1993 quy đnh: “Người s dụng đất ổn định, được y ban nhân dân
xã, phưng, th trn xác nhận thì được quan Nhà c thm quyn xét
cp giy chng nhn quyn s dụng đất”. Theo li khai của các đương sựca
những người làm chứng xác định thời điểm năm 1988-1989 ông Ba Đ đã đổi đất
vi ông M, ông G, S1 Đ2, không ch đổi đất vi ông M, nên ti thời điểm
ông M làm đơn khai xin đăng quyền s dụng đất vào m 1993 thời điểm
đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đt cho ông M vào năm 1997 thì phần
đất tranh chp do ông G là người trc tiếp s dụng là đúng với thc tế. Điều này
cũng được ông M tha nhn ti phiên tòa phúc thm, ông G người đang trực
tiếp s dng vào thời đim ông M đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất;
Do đó, việc ông M không phải người trc tiếp s dụng đất nhưng lại khai
đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi phần đất ti thửa 94 là chưa
đảm bo v đối ng s dụng đất ti thời điểm cp giy. Ngoài ra, tại đơn xin
đăng cấp giy chng nhn quyn s dụng đất ca ông M ngày 29/9/1993 th
hin ngun gốc đất ông M khai “Đt cha m cho”, nhưng trong quá trình
gii quyết v án ti phiên tòa ông M cho rng phần đất tranh chấp đất đổi
vi ông Ba Đ, như vy, việc kê khai đăng ký quyền s dụng đt ca ông M chưa
đúng với ngun gc thc tế ca phần đất .
[2.5] Theo quy đnh ti khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai năm 2024 quy đnh
“Đt trng cây hằng năm, đt nuôi trng thy sản không được s dng trong thi
gian 12 tháng liên tục s b thu hồi đt”; Tại Điu 101 ca Luật Đất đai các
trường hợp được cp giy chng nhn quyn s dụng đất, người s dụng đất trước
ngày 01/7/2004 ngưi không các loi giy t quy định tại Điều 100 ca Lut
Đất đai, có h khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sn xut nông nghip,
lâm nghiệp,… không vi phm pháp lut v đất đai thì được cp giy chng nhn
quyn s dụng đất. Thửa đất s 94, ông M mặc được cp giy chng nhn
quyn s dụng đất nhưng từ khi đăng vào năm 1993 đến nay không trc tiếp
qun lý, s dụng đất, ông G là ngưi trc tiếp s dụng đất t trước năm 1990,
ổn định, liên tc trong thi gian dài, sau khi ông G chết thì các b đơn tiếp tc s
dụng đất cho đến nay; ông G các b đơn người h khu tại địa phương,
đang trực tiếp s dụng đất nên được Nhà nước cp công nhn quyn s dụng đất
mi phù hp với quy đnh pháp luật. Do đó, việc cấp thẩm không chp nhn
10
yêu cu khi kin của nguyên đơn, chp nhn yêu cu phn t ca b đơn phù
hp.
[3]. T nhng nhận định trên, xét thy ông Quách M kháng cáo nhưng không
cung cp chng c mi giá tr chng minh cho yêu cu kháng cáo ca ông
sở. Do đó, Hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo ca ông Quách
M, gi nguyên bn án sơ thẩm.
[4]. Đề ngh của đại din Vin kim sát tham gia phiên tòa phù hp vi
nhận định ca Hội đồng xét x nên được chp nhn.
[5]. V án phí dân s phúc thẩm: Nguyên đơn ngưi cao tuổi nên được
miễn theo quy định.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n c khoản 1 Điều 308 B lut t tng dân sự; Điều 2 Luật đất đai năm
1993; Điều 26, Điều 101, Điều 202 và Điu 203 Luật đất đai năm 2013; khon 7
Điu 81 Luật đất đai năm 2024; Ngh Quyết s: 326/2016/UBTVQH ngày
30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hi quy đnh v mc thu, min, gim,
thu, np, qun lý và s dng án phí, l phí Tòa án.
Không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn ông Quách M.
Gi nguyên bản án sơ thẩm.
Tuyên x:
1. Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Quách M đối vi
các b đơnTh S, ch Quách Kim T, ch Quách Th M D, ch Quách Kim H1,
ch Quách Th Kim N, ch Quách Phượng L, anh Quách T1, ch Quách Th M C
v vic tranh chp quyn s dụng đất và bồi thường thit hi v i sn.
2. Chp nhn yêu cu phn t ca các b đơn Th S, ch Quách Kim T,
ch Quách Th M D, ch Quách Kim H1, ch Quách Th Kim N, ch Quách
Phượng L, anh Quách T1, ch Quách Th M C v vic yêu cầu được công nhn
quyn s dụng đất đối vi phần đất có din tích: 3.036,7m
2
, ti v trí (I), loại đất:
LUA (2L), t bn đ s 5 thuc Giy chng nhn quyn s dụng đất s 000312
cp ngày 12/6/1997 do y ban nhân dân huyn L cp cho ông Quách M.
(Kèm theo Mảnh trích đo số 07/CHK ngày 02/5/2024 ca Công ty c phn
Đ3 và thiết kế xây dng CHK).
3. Các b đơn Th S, ch Quách Kim T, ch Quách Th M D, ch Quách
Kim H1, ch Quách Th Kim N, ch Quách Phượng L, anh Quách T1, ch Quách
Th M C đưc quyn liên h cơ quan Nhà nước có thm quyền để thc hin th
tục điều chnh và cp Giy chng nhn quyn s dụng đất theo quy định đối vi
phần đất được công nhn.
11
4. Dành quyn khi kin cho Ngân hàng Thương Mại C phn S2 đối vi
ông Quách M khi có phát sinh yêu cu.
Đề ngh Ngân hàng Thương Mại C phn S2 trách nhim cung cp giy
chng nhn quyn s dụng đất s 000312 cp ngày 12/6/1997 do y ban nhân
dân huyn L cp cho ông Quách M, cho cơ quan có thẩm quyền để thc hin th
tục điều chnh cp giy chng nhn quyn s dụng đt cho các b đơn Th
S, ch Quách Kim T, ch Quách Th M D, ch Quách Kim H1, ch Quách Th
Kim N, ch Quách Phượng L, anh Quách T1, ch Quách Th M C đối vi phn
đất được công nhận theo quy định pháp lut.
5. V án phí và chi phí t tng khác:
V án phí dân s thẩm án phí dân s phúc thẩm: Nguyên đơn ông
Quách M đưc min np tiền án phí theo quy định.
V chi phí t tụng khác: Nguyên đơn ông Quách M có trách nhim np chi
phí đo đạc thẩm định, định giá trích lc h vi s tiền là: 4.340.000 đng
(Bn triệu ba trăm bốn mươi nghìn đồng), ông M đã nộp xong.
6. Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2
Lut thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án
dân squyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi
hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Lut
thi hành án dân s. Thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy đnh tại Điều
30 Lut thi hành án dân s.
Bn án phúc thm hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án (ngày
20/12/2024).
Nơi nhận:
- VKSND tnh Hu Giang;
- TAND huyn Long M, tnh
Hu Giang;
- Chi cc THADS huyn Long
M, tnh Hu Giang;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
ĐÃ KÝ
Đào Thị Thy
Tải về
Bản án số 244/2024/DS-PT Bản án số 244/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 244/2024/DS-PT Bản án số 244/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất