Bản án số 307/2024/DS-PT ngày 27/12/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 307/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 307/2024/DS-PT ngày 27/12/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 307/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà M khởi kiện ông B, bà D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 307/2024/DS-PT
Ngày : 27 - 12 - 2024
V/v: “Tranh chấp quyền sử dụng đất”
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chtoạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Kim Chi
Các thẩm phán: Ông Nguyễn Thành Đăng
Ông Nguyễn Văn Dũng
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngọc Vệ – Thư ký Toà án nhân dân tỉnh
Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long: Ông ĐVăn Minh
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 27 tháng 12 năm 2024, tại Trụ sở Tán nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét
xử phúc thẩm công khai ván thụ số: 312/2024/TLPT DS ngày 29 tháng 10
năm 2024, về vic tranh chấp quyền sử dụng đất
Do bản án dân sự thẩm số: 139/2024/DS-ST ngày 18 tháng 9 năm 2024 ca
Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 370/2024/QĐPT-DS ngày
18 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Trần Thị Tuyết M, địa chỉ: p T, T, huyện V, tỉnh Vĩnh
Long (có mặt).
2. Bị đơn
2.1. Ông Trần Văn B, sinh năm 1959 (có mặt).
2.2. Bà Trần Thị D (có mặt).
Cùng địa chỉ: p T, xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Anh Lê Tấn P, địa chỉ: Số F, Đường C,
Khóm D, thị trn C, huyện M, tỉnh Vĩnh Long, theo văn bản ủy quyền ngày
08/10/2024 (có mặt).
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: ông Huỳnh Trung D1, địa chỉ: p
T, xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long (có mặt).
4. Người làm chứng:
4.1. Ngô Văn T
4.2. Trần Thị L
4.3. Ngô Duy K
Cùng địa chỉ: p T, xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.
4.4. Võ Văn L1; địa chỉ: ấp P, xã Q, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.
5. Người kháng cáo: Ông Trần Văn B, bà Trần Thị D (Bị đơn).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 15/5/2023 trong quá trình tham gia ttụng bà
Trần Thị Tuyết M trình bày:
là chủ sử dụng thửa đất số 154, tờ bản đồ số 3, diện tích 4.878,5m
2
, ấp T,
xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long liền kề với đất của bà là thửa số 153, tờ bản đồ số 3,
diện tích 13.568,6m
2
do ông B đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nguồn gốc thửa 154 của cụ Trần Văn C tặng cho cha của ông Trần Văn
B1o thời gian nào không nhớ, đến năm 2020 tông B1 tặng lại cho bà. Trong
quá trình sử dụng đất, ông B lấn (ranh) sang phần đất của diện tích 265,33m
2
,
phần đất này ông B lấn chiếm sử dụng khoảng 10 năm nay, gia đình M biết nhưng
không có ngăn cản sợ gia đình ông B gây chuyện. Do đó, bà M khởi kiện yêu cầu
bị đơn trả lại diện tích đất lấn chiếm của bà.
Tại phiên tòa sơ thẩm, bà M rút một phần yêu cầu khởi kiện, bà chỉ yêu cầu
bị đơn trả lại diện tích đất lấn chiếm bằng 176,7m
2
, đối với cây trồng trên đất là ca
bị đơn trồng thì đồng ý được sở hữu trả giá trị cho bị đơn bằng số tin
38.290.000đ. M thống nhất kết quả đo đạc kết quả định giá tài sn Tòa án
cấp sơ thẩm.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện hợp pháp của Bị đơn (ông
B, bà D) trình bày:
Ông B đứng tên quyền sử dụng thửa đất số 153, giáp ranh với thửa đất 154
của bà D. Nguồn gốc thửa đất 153 là của cha ông bé (cụ Trần Văn C) tặng cho ông
B thời gian nào không nhớ. Đối với diện tích đất 176,7m
2
M tranh chấp với ông
B thì ông B đã sử dụng trên 30 năm không ai tranh chấp. Nguồn gốc thửa đất 154
thì cụ C tặng cho ông B1 (cha M), khi ông B1 đứng tên thửa 154 thì ông B đã
phát hiện ra diện tích tranh chấp 176,7m
2
này thuộc thửa 154 nên ông B có gặp ông
B1 để thỏa thuận, nội dung ông B được tiếp tục sdụng 176,7m
2
đất này không
cần làm thủ tục điều chỉnh lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nay ông B D không đồng ý trả lại cho M 176,7m
2
đất đang tranh
chấp yêu cầu công nhận cho ông B D được quyền sử dụng diện tích đất
này. Tờng hợp Tòa án xác định phần đất tranh chấp là của bà M thì yêu cầu bà M
trgiá trị cây trồng trên đất cho ông B và bà D. Bị đơn thống nhất kết quả đo đạc
kết quả định giá tài sản ở cấp sơ thẩm.
Tại bản án dân sthẩm số: 13/2024/DS-ST ngày 18 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Vũng Liêm, đã xử:
1. Buộc ông B D giao trả M phần đất thuộc tách thửa 154-2, bản đ
số 3, diện tích 176,7m
2
, loại đất ONT + CLN, ti ấp T, T, huyện V, tỉnh Vĩnh
Long. M quyền nghĩa vụ liên hệ với cơ quan thẩm quyền đđăng ký,
khai quyền sử dụng đất tách thửa 154-2.
2. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của M đối với diện tích 88,63m
2
.
3. Buộc M trông B D giá trị cây trồng trên chiết thửa 154-2
38.290.000đ.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng, quyền yêu cầu thi
hành án, nghĩa vụ chậm thi hành án, thothuận thi hành án, tnguyện thi hành án
hoặc bị ng chế thi hành án, thời hiệu thi hành án và quyền kháng cáo của đương
sự theo luật định
Sau khi xét xử sơ thẩm, đến ngày 26/9/2024 D và ông B kháng cáo yêu
cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa án thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của M, công nhận cho ông B D đưc quyền sử dụng phần đất thuộc
tách thửa 154-2, tbản đồ số 3, diện tích 176,7m
2
loại đất ONT+ CLN ti ấp T,
T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Người đại diện hợp pháp của ông B và bà D trình bày: thực tế thì ông B đã
sử dụng diện tích đất tranh chấp (176,7m
2
) từ trước đến nay cũng trên 30 năm nên
nay ông B và bà D vẫn giữ yêu cầu kháng cáo, đề nghHội đồng xét xử công nhận
cho ông B và bà D được quyền sử dụng 176,7m
2
đất này.
Những người làm chứng đều trình bày họ biết được việc ông B sử dụng phần
đất tranh từ trước đến nay.
Quan điểm Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử
thực hiện đúng trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, các đương
sự đã chấp hành đúng quy định của Bluật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều
308 Bộ luật Tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của ông B D, giữ
nguyên bản án thẩm, người kháng cáo phải chịu 300.000 đồng tiền án phí phúc
thm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cđã được xem xét tại phiên tòa kết quả
tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Ngày 18/9/2024 Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm tuyên án thẩm đến
ngày 26/9/2024 bị đơn ông Trần Văn B Trần Thị D đơn kháng cáo còn
trong thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 Bluật Tố tụng dân sự nên
được xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Về nội dung.
[2.1] Các đương sự thống nhất trình bày, cụ Trần Văn C là cha của ông Trn
Văn B1, bà Trần Thị Lông Trần Văn B, ông B1 là cha của nguyên đơn Trần Th
Tuyết M. Nguồn gốc thửa đất 154 diện tích 4.878,5m
2
(hiện do M đứng tên)
do cụ C tặng cho ông B1 sau đó ông B1 tặng lại cho M, M đưc Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh V cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ngày 23/6/2020. Nguồn
gốc thửa đất 153 (hiện do ông B đứng tên) cũng nguồn gốc ông B được thừa kế
từ cụ C.
[2.2] Qua xem xét hsơ cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất, tại Đơn đề
nghị cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sdụng đất ngày 20/3/2017 thì ông B đề
nghị hợp 06 thửa đất gồm: thửa 191 + 517 + 180 (của ông B đứng tên) + thửa 516
(của bà Trần Thị L tặng cho ông B) + thửa 305 + 306 (ông B nhận thừa kế từ cụ C)
thành một thửa đất là thửa 153. Đến ngày 20/12/2017 ông B đưc Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh V ký cấp giấy chứng nhận thành thửa 153 diện tích 13.568,6m
2
, ông
B đồng ý nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không có khiếu nại gì.
[2.3] Thể hiện trên giấy chứng nhận quyền sdụng đất thửa 153 thửa 154
thì ranh giới giữa hai thửa đất là một đường thẳng nhưng kết quả đo đạc hiện trạng
theo sự chỉ ranh của ông B thì ranh đất giữa hai thửa là đường gấp khúc, không phù
hợp với giấy chứng nhận. Ngoài ra, cơ quan đo đạc có kết luận phần đất tranh chấp
diện tích bằng 176,7m
2
gồm các mốc 37, 36, 26, 38, 37 thuộc thửa 154 đã được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng cho bà M.
[2.4] Ông B cho rằng khi ông B1 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thửa 153 thì ông B đã phát hiện diện tích đất tranh chấp thuộc thửa 153 nhưng
giữa ông B và ông B1 có thỏa thuận để cho ông B tiếp tục sử dụng diện tích đất này
mà không cần điều chỉnh lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, song ông B không
xuất trình được tài liệu, chứng cứ đchứng minh việc ông B1 đồng ý cho ông B sử
dụng phần đất này.
Mặt khác, ông B thừa nhận khi cụ C cho đất ông B1 thì cụ C là người đứng
ra chỉ ranh để đo đạc tách thửa. Như vậy, thể hiện ý chí của cụ C khi cho đất ông B1
thì ranh đất giữa phần tách thửa cho ông B1 với phần đất còn lại của cC (sau này
ông B nhận thừa kế) một đường thẳng, không phải đường gấp khúc nông B
trình bày.
Tòa án cấp thẩm xử buc ông B D trlại cho M 176,7m
2
đất
thuộc thửa 154 là đúng quy định pháp luật phù hợp điều 166 Bộ luật Dân sự 2015.
Từ phân tích trên, xét kháng cáo của ông B D vviệc yêu cầu công
nhận cho ông, được quyền sử dụng diện tích 176,7m
2
đất theo đo đạc thực tế thuộc
thửa 154 là không có căn cứ chấp nhận.
Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long căn cứ chấp nhận.
[3] Về án phí phúc thẩm: Do không chấp nhận yêu cầu kháng cáo nên bà D
phải chịu tiền án phí phúc thẩm theo quy định, ông B người cao tuổi nên được
miễn toàn bộ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự:
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Trần Văn B và Trần Thị D.
Ginguyên bản án thẩm số: 139/2023/DS-ST ngày 18 tháng 9 năm 2024 của Tòa
án nhân dân huyện Vũng Liêm.
Áp dụng: các điều 163, 164, 166 Bộ luật Dân sự 2015; Điều 26, Điều 31
Luật Đất đai năm 2024; Điều 26, 29 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu
nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Công nhận phần đất diện tích 176,7m
2
thuộc tách thửa 154-2, loại đất ONT
+ CLN nằm trong thửa 154, tờ bản đồ số 3, diện tích chung 4878,5m
2
loại đất
trồng cây lâu năm (trong đó có 300m
2
đất ở và 4578,5m
2
đất trồng cây lâu năm), ti
ấp T, xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long thuộc quyền sử dụng của bà Trần Thị Tuyết M.
Buộc ông Trần Văn B Trần Thị D giao trả cho Trần Thị Tuyết M
176,7m
2
đất nêu trên.
Sơ đồ, vị trí khu đất 176,7m
2
theo kết quả đo đạc hiện trạng ngày 04/7/2024
của Văn phòng Đăng ký Đất đai thuộc Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh V gồm các
mốc 37, 36, 26, 38, 37.
Trần Thị Tuyết M quyền, nghĩa vụ đăng biến động đất đai theo
quy định pháp luật.
2. Án phí dân sự phúc thẩm:
Buộc Trần Thị D chịu 300.000 đồng tiền án phí phúc thẩm nhưng được
trvào tiền tạm ứng án phí phúc thẩm 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu s
0009337 ngày 26/9/2024 của Chi cục thi hành án dân shuyện Vũng Liêm. Bà D đã
nộp đủ án phí phúc thẩm.
Ông Trần Văn B đưc miễn tiền án phí phúc thẩm.
3. Các phần khác của bản án sơ thẩm như: Đình chỉ một phần yêu cầu khởi
kiện của M, buộc M trcho ông B D tiền giá trị cây trồng trên đất, chi
phí tố tụng, án phí sơ thẩm không có kháng cáo, không có kháng nghị nên Hi đng
xét xử phúc thẩm không đặt ra giải quyết, có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời
hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
ỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án
dân sđược sửa đổi bổ sung 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi bổ sung 2014.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THM PHÁN-CHTOẠ PHIÊN T
Nơi nhận:
- TAND Cấp cao tại TP . HCM;
- VKSND tỉnh Vĩnh Long;
- Tổ HCTP TAND tỉnh VL;
- TAND huyện Vũng Liêm;
- Chi cục THADS huyện Vũng Liêm;
- Đương sự: Lưu hồ sơ vụ án. Nguyễn Thị Kim Chi
Tải về
Bản án số 307/2024/DS-PT Bản án số 307/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 307/2024/DS-PT Bản án số 307/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất