Bản án số 06/2024/DS-ST ngày 18/03/2024 của TAND huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2024/DS-ST ngày 18/03/2024 của TAND huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hữu Lũng (TAND tỉnh Lạng Sơn)
Số hiệu: 06/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/03/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Đinh Thị Cúc H - Triệu K X, Lý Văn T1 , tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỮU LŨNG
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 06/2024/DS-ST
Ngày: 18-3-2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Hoàng Thị Tuyết.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vũ Huy Tùng.
2. Ông Vi Lê Văn.
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Văn Đạt Thẩm tra viên Toà án nhân dân
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn tham
gia phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh
Lạng Sơn xét xử thẩm ng khai vụ án thụ số 49/2023/TLST-DS ngày 23 tháng
10 năm 2023 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 07/2024/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 02 năm 2024, Quyết định hoãn phiên
tòa số 03/2024/QĐST-DS ngày 01 tháng 3 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Đinh Th Cúc H, sinh năm 1958; cư trú ti: S 35, đưng C, khu
A, th trn H, huyn Hu Lũng, tnh Lng Sơn. Vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn:
1. Bà Triu Kim X, sinh năm 1976; cư trú ti: Thôn Đ, xã V, huyn H, tnh Lng Sơn.
Vng mt.
2. Ông Lý Văn T1, sinh năm 1974; cư trú ti: Thôn Đ, xã V, huyn H, tnh Lng Sơn.
Vng mt.
- Ngưi có quyn li nghĩa v liên quan:
1. Ông Trnh Quang T2, sinh năm 1957; cư trú ti: S 35, đưng C, khu A, th trn H,
huyn H, tnh Lng Sơn. Vắng mặt, đơn xin xét xử vắng mặt.
2. Anh Trnh Văn K, sinh năm 1993; cư trú ti: S 35, đưng C, khu A, th trn H,
huyn H, tnh Lng Sơn. Vắng mặt, đơn xin xét xử vắng mặt.
2
- Ngưi làm chng: Ch Nhược N; trú tại: Thôn Đ, V, huyện H, tnh
Lạng Sơn. Vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơnĐinh Thị
Cúc H trình bày:
Do quen biết vợ chồng Triệu Kim X ông Lý Văn T1 nên ngày
30/7/2021, khi vợ chồng bà Triệu Kim X đến nhà bà hỏi vay tiền trả để Ngân hàng,
đồng ý cho vay. Hai bên nhất trí làm giấy thỏa thuận vay tiền trên sở tự nguyện,
không bị ai ép buộc. Theo nội dung giấy thỏa thuận vay tiền thì bà Triệu Kim X
ông Văn T1 vay bà H số tiền 150.000.000 đồng, lãi thỏa thuận là 20%/năm, thời
hạn trả nlà 30/10/2021. Khi vay mặt chị Lý Nhược Ncon gái ông Văn T1
Triệu Kim X, giấy thỏa thuận vay tiền do chính tay chị Lý Nhược N viết. Giấy
thỏa thuận vay tiền có chữ ký của ông Lý Văn T1 và bà Triệu Kim X ở phần người
vay, chị Nhược N người làm chứng. Vợ chồng Triệu Kim X đlại 01
giy chng nhn quyn s dụng đất s H 975374, đứng tên ông T1, do Uban
nhân dân huyện H cp ngày 25/11/1997; giấy chứng minh nhân dân mang tên Triệu
Kim X Văn T1 để làm tin. Đến thời hạn trả nợ bà H đã nhiều lần yêu cầu bà
X ông T1 trả nợ nhưng không được. Nay yêu cầu Triệu Kim X ông
Văn T1 có nghĩa v liên đi thanh toán số tin nợ nh đến ngày t xử ngày 18/3/2024
với tổng stiền 229.068.493 đồng, trong đó, số tin gốc 150.000.000 đồng tin
i 79.068.493 đồng.
Giấy thỏa thuận vay tiền, có tên chồng bà là ông Trịnh Quang T2 con trai
anh Trịnh Văn K, tuy nhiên, do đây mẫu in sẵn, chưa kịp sửa nên ông T2,
anh K tuy tên nhưng không chữ việc cho vay việc riêng của bà,
chồng và con không liên quan gì. Đối với giy chng nhn quyn s dụng đất s H
975374, đng tên ông T1, do U ban nhân dân huyện Hữu Lũng cp ngày
25/11/1997; giấy chứng minh nhân dân mang tên Triệu Kim X Văn T1, bà
Đinh Thị Cúc H tự nguyện trlại cho Triệu Kim X ông Lý Văn T1 khi bản án
có hiệu lực pháp luật, bà không yêu cầu Toà án giải quyết.
Tại phiên toà, Đinh Thị Cúc H vắng mặt, trong đơn đề nghị xét xử vắng
mặt bà vẫn giữ nguyên các yêu cầu, không thay đổi, bổ sung thêm gì.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Triệu Kim X ông Lý Văn T1 đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ để tiến hành lấy lời khai, mở phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải theo quy định của pháp luật nhưng đều
vắng mặt nên không lời khai tại Tòa án. Sau khi tiến hành xác minh tại địa phương
nơi Triệu Kim X và ông Lý Văn T1 trú, xác định được bà Triệu Kim X và ông
Văn T1 hiện đang sinh sống tại địa phương nhưng thường xuyên vắng mặt, không
thời điểm trở về. Do đó, Tòa án đã thực hiện việc niêm yết văn bản tố tụng theo
quy định.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trịnh Quang T2 anh Trịnh Văn
K trình bày:
3
Ông T2 và anh K có biết việc ngày 30/7/2021, bà Đinh Thị Cúc Hcho bà
Triệu Kim Xông Văn T1 vay số tiền 150.000.000 đồng tiền gốc. Mức lãi suất
theo thỏa thuận là 20%/năm hẹn đến 30/10/2021. Tuy nhiên số tiền mà bà Đinh
Thị Cúc H cho Triệu Kim X ông Lý Văn T1 vay không liên quan đến ông
T2, anh K, việc giấy thỏa thuận tên ông và anh do mẫu in sẵn chưa xóa đi.
Chính vì vậy không có chữ ký của ông T2 và anh K trong giấy thỏa thuận vay tiền.
Ông T2anh K nhất trí với yêu cầu của bà H và đề nghị giải quyết theo quy định
của pháp luật.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
tham gia phiên tòa:
Về việc tuân theo pháp luật: Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký,
Hội đồng xét xử tuân thủ đúng quy định pháp luật. Nguyên đơn, ngưi quyn li,
nghĩa vụ liên quan thc hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình đúng quy định
tại Điều 70, 71, 73 B lut T tng dân s; B đơn thực hiện chưa đúng quy định ti
Điu 70, 72 B lut T tng dân sự; người làm chứng chưa thực hiện đúng quy định
ti Điu 78 B lut T tng dân s.
V ni dung v án đề ngh Hội đồng xét x: Căn cứ Điu 117, Điu 398, Điu
357, Điu 401, Điều 463, Điều 466, Điều 468 B lut Dân s năm 2015: Chấp yêu
cu khi kin ca bà Đinh Thị Cúc H. Buc Triệu Kim X, ông Văn T1 phi
có trách nhiệm liên đới tr cho Đinh Thị Cúc H s tin n gốc 150.000.000 đồng
và tin lãi vi mc lãi suất 20%/năm tính từ ngày 30/7/2021 đến ngày xét x; v án
phí: Bà Triệu Kim X, ông Lý Văn T1 phi chu án phí dân s sơ thẩm có giá ngch
theo quy định tại Điều 147 B lut T tng dân s.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Đinh Thị Cúc H, người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Trịnh Quang T2, anh Trịnh Văn K vắng mặt đã
đơn xin giải quyết vắng mặt. Các bị đơn Triệu Kim X, ông Văn T1 và
người làm chứng chị Lý Nhược N đã được triệu tập hợp lệ lần hai nhưng đều vắng
mặt không lý do nên Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vụ án vắng mặt
những người nêu trên theo quy định tại Điều 227, Điều 228, Điều 229 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền: Quan htranh chp giữa các đương
s phát sinh t hoạt động vay tài sản nên xác định quan h pháp lut tranh chấp
hợp đồng vay tài sản. Bị đơn Triệu Kim X, ông Văn T1 đều trú tại Thôn
Đ, xã V, huyn H, tnh Lng Sơn, theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
[3] Về nội dung: Tại giấy thỏa thuận vay tiền đề ngày 30/7/2021 nội dung
Triệu Kim X, ông Văn T1 vay của Đinh Thị Cúc H số tiền 150.000.000
4
đồng, lãi thỏa thuận 20%/năm, thời hạn thanh toán 30/10/2021, hai bên cùng
vào giấy thoả thuận vay tiền chữ ký của người làm chứng Nhược N.
đặt Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tên T1 số H 975374 02 giấy chứng
minh nhân dân tên Triệu Kim X Lý Văn T1.
[4] Xét thy, khi tham gia giao dịch các bên đều có năng lực hành vi dân s,
mục đích và nội dung ca giao dch không vi phạm điu cm ca pháp lut, không
trái đạo đức hi, hình thc giao dịch được lập thành văn bản, giy tho thun vay
tin đề ngày 30/7/2021 có hiu lc k t khi các bên xác lp. Sau khi th lý v án,
Tòa án đã thực hin vic tống đạt hp l Thông báo th v án, Thông báo v kim
tra vic giao np, tiếp cn, công khai chng c hòa gii, Thông báo kết qu phiên
hp chng c do nguyên đơn cung cp, các b đơn vắng mt, không ý kiến
cũng như không yêu cầu phn t. Theo kết quả xác minh ngày 27/11/2023, Uỷ
ban nhân dân xã V đã giao trực tiếp văn bản tố tụng của Tòa án cho Triệu Kim
X, ông Văn T1. Như vậy, xác định Triệu Kim X, ông Văn T1 đã không
thực hiện các quyền nghĩa vụ khi tham gia tố tụng đã biết việc bà Đinh Thị
Cúc H khởi kiện đối với mình. Căn cứ vào khoản 1, 4 Điều 91 B lut T tng dân
s, chng c nguyên đơn bà Đinh Thị Cúc H cung cp là hp l. Như vy, có cơ sở
để khẳng định b đơn Triu Kim X và ông Văn T1 chưa trả toàn b s n cho
nguyên đơn Đinh Th Cúc H vi phạm nghĩa v tr n ca bên vay theo quy
định ti khoản 1 Điều 466 ca B lut Dân s. Do đó, chp nhn u cu khi kin
của nguyên đơn H, buc Triu Kim X và ông Lý Văn T1 phi có trách nhim
liên đới tr cho bà Đinh Thị Cúc H s tin n gốc là 150.000.000 đồng.
[5] Về yêu cầu trả lãi: Tại giấy thỏa thuận vay tiền hai bên đã thỏa thuận lãi
suất là 20%/năm trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn yêu cầu các bị đơn
phải chịu mức lãi suất 20%/năm. Thấy rằng, mức lãi suất này không vượt quá quy
định về lãi suất nợ quá hạn quy đnh ti Điu 468 B lut Dân s năm 2015
Điều 5, Điu 6 Ngh quyết 01/2019/NQ-TP ngày 11/01/2019 ca Hội đng
thm phán a án nhân dân ti cao hướng dn áp dng mt s quy định ca pháp
lut v lãi, i sut, pht vi phm; yêu cầu của nguyên đơn là phợp với quy định
của pháp luật, phợp với giấy thỏa thuận vay tiền đngày 30/7/2021 nên Hội đồng
xét xchấp nhận, cụ thể: T30/7/2021 đến 18/3/2024 962 ngày x 150.000.000
đồng x 20% : 365 ngày = 79.068.493 đồng.
[6] Khi vay tiền, bà Triu Kim X và ông Lý Văn T1 có đưa cho bà Đinh Thị
Cúc H giy chng nhn quyn s dụng đất s H 975374, đứng tên ông T1, do
Uban nhân dân huyện Hữu Lũng cp ngày 25/11/1997; chứng minh nhân dân
mang tên Triệu Kim X Văn T1. Đinh Thị Cúc H tự nguyện tr lại cho bà
Triệu Kim X ông Văn T1 khi bản án hiệu lực pháp luật, không yêu cầu
Toà án giải quyết nên không xem xét giải quyết.
[7] Trong giấy thỏa thuận vay tiền có ghi bên cho vay bao gồm cả ông Trịnh
Quang T2, anh Trịnh Văn K, tuy nhiên căn cứ lời khai của bà Đinh Thị Cúc H, ông
Trịnh Quang T2, anh Trịnh Văn K đã xác định số tiền vay là của bà H, ông T2,
anh K không liên quan. Tại bản tự khai, ông T2 anh K đều đề nghị X
ông T1 có nghĩa vụ trả số tiền nợ gốc số tiền lãi (tính đến ngày xét xử sơ thẩm)
5
cho bà Đinh Thị Cúc H là phù hợp với quy định pháp luật.
[8] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đinh Thị Cúc H được
chấp nhận toàn bộ nên bị đơn bà Triu Kim X và ông Lý Văn T1 phải chịu tiền án
phí dân sthẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự;
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[9] Đối với ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về đề nghị giải quyết nội dung
vụ án: Đại diện Viện kiểm sát đã đưa ra được các nhận định, đánh gchứng cứ, căn
cứ chứng minh phù hợp với đường lối, định hướng giải quyết vụ án của Hội đồng
xét xử nêu trên nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[10] Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271,
Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 1 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 229; Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự; các Điều 117, 398, 401, 463, 466, 470, 357, 468 Bộ luật Dân sự; khoản
1, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đinh Thị Cúc H, buộc các
bị đơn Triu Kim X ông Văn T1 nga vụ liên đới thanh toán khoản nợ
cho Đinh Thị c H tổng stiền 229.068.493 đồng, trong đó số tiền nợ gốc
150.000.000 đồng số tiền i (tính từ ngày 30/7/2021 đến ngày t xử thẩm ngày
18/3/2024) 79.068.493 đồng.
K t khi bn án hiu lc pháp lut, người được thi hành án đơn yêu cu
thi hành án bên phi thi hành án chm tr tin thì bên đó phải tr lãi đối vi s
tin chm tr tương ng vi thi gian chm tr. Lãi sut phát sinh do chm tr tin
được xác định theo tha thun của các bên nhưng không được vượt quá mc lãi sut
được quy định ti khoản 1 Điều 468 ca B lut Dân s; nếu không tha thun
thì thc hiện theo quy định ti khoản 2 Điều 468 ca B lut Dân s.
2. Về án phí: Bị đơn Triu Kim X và ông Văn T1 phải liên đới chịu
11.453.424 đồng tiền án phí dân sthẩm giá ngạch để nộp Ngân sách Nhà
nước.
3. Quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
6
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự người phải thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án quy định tại điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN –CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Hữu Lũng;
- Chi cục THADS huyện Hữu Lũng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Hoàng Thị Tuyết
Tải về
Bản án số 06/2024/DS-ST Bản án số 06/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2024/DS-ST Bản án số 06/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất