Bản án số 05/2025/KDTM-PT ngày 25/09/2025 của TAND tỉnh Sơn La về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/KDTM-PT ngày 25/09/2025 của TAND tỉnh Sơn La về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Sơn La
Số hiệu: 05/2025/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: sửa một phần bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 05/2025/KDTM-PT
Ngày 25 - 9 - 2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đinh Thị Mai Lan
Các Thẩm phán: Ông Đỗ Tuấn Long, ông Phạm Tuấn Minh
- Thư phiên toà: Quàng Hồng Nết Thư Toà án nhân dân tỉnh
Sơn La.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sơn La tham gia phiên tòa: Ông
Phạm Quốc Đức - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2025 tại Trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Sơn La, xét xử
phúc thẩm ng khai vụ án thụ lý số: 01/2024/TLPT - KDTM ngày 28 tháng 10
năm 2024 về việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng. Do bản án n sự sơ thẩm số:
09/2024/KDTM - ST ngày 20 tháng 9 năm 2024 của Toà án nhân dân thành phố
Sơn La (nay là Toà án nhân dân khu vực 1 - Sơn La) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 03/2025/QĐ-PT ngày
27/11/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần Q1 (viết tắt là M), địa
chỉ trụ sở chính: Số A L, phường Y, Thành phố Nội. Nời đại diện theo
pháp luật: Ông Hữu Đ - Chức danh: Chủ tịch Hội đồng quản trị. Pháp nhân
đại diện theo uỷ quyền: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Q2 khai thác tài sản -
Ngân hàng Thương mại cổ phần Q1 (viết tắt Công ty M1). Địa chỉ: Tầng H,
số C L, phường N, Thành phố Hà Nội. Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm
Văn P - Chức vụ: Tổng giám đốc (Hợp đồng ủy quyền ngày 13/04/2023).
Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Quách Mạnh Q - Chức vụ: Giám đốc
Vùng - Vùng miền B - Khối Quản trị rủi ro Công ty M1 (Văn bản ủy quyền
ngày 13/04/2023). Người đại diện theo ủy quyền lại: Ông Nguyễn Mạnh T, ông
Nguyễn Đăng T1 - Chuyên viên xử nợ Công ty M2 (Văn bản ủy quyền ngày
19/4/2024). Có mặt.
2. Bị đơn: Ông Đặng Phúc K và bà Nguyễn Thị H. Địa chỉ: Bản L,
phường T, tỉnh Sơn La. Vắng mặt.
2
Đại din theo y quyn ca b đơn: Văn phòng L. Đa ch số D, đường L,
Tổ C, phường C, tỉnh Sơn La. Người đại din: Ông Đức T2 - Trưởng Văn
phòng (Theo hợp đồng y quyn ngày 10/4/2024). Có mặt.
- Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Đặng Phúc V
Nguyễn Thị X. Địa chỉ: Tổ H, phường C, tỉnh Sơn La. Vắng mặt.
Đại din theo y quyn ca người quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
Văn phòng L. Địa ch số D, đường L, Tổ C, phường C, tỉnh Sơn La. Người đại
din: Ông Đức T2 - Trưởng Văn phòng (Theo hợp đồng y quyn ngày
27/5/2024). Có mặt.
- Người kháng cáo: Bị đơn Ông Đặng Phúc K, bà Nguyễn Thị H.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Trong đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn trình
bày:
Ngày 13/12/2022, ông Đặng Phúc K và bà Nguyễn Thị H đã ký Hợp đồng
cho vay s 51149.22.785.3161963.TD với Ngân hàng Thương mại cổ phần Q1
(gọi tắt Ngân hàng M3). Nội dung vay vốn: Phương thức cho vay theo hạn
mức, hạn mức cho vay 10.500.000.000 đồng (mười tỷ năm trăm triệu đồng) vi
lãi suất theo thỏa thuận 10.2%/ Năm mục đích là b sung vn kinh doanh.
Sau khi ký kết Ngân hàng M3 đã giải ngân cho ông Đặng Phúc KNguyễn
Thị H 10 lần tại các khế ước vay nợ và tại các văn bản nhận nợ vi tng s tin
là 10.450.000.000 đồng; tài sản bảo đảm cho khoản vay gồm 03 tài sản, sau:
Tài sn 01: Quyn s dụng đất và tài sn gn lin với đất , din tích 48m
2
ti tổ F, phường C, thành phố S, tỉnh Sơn La theo giy chng nhn quyn s
dụng đất s C 572344 s vào s cp giy chng nhn quyn s dụng đất: 1446
QSDĐ do UBND tỉnh S cp ngày 03/10/1994 do ông Đặng Phúc K nhn chuyn
nhượng từ ông Kim B được chỉnh vào ngày 02/04/2009, tài sản thế
chấp đã được lập hp đồng thế chp quyn s dụng đất s
7587.17.785.3161963.BĐ được công chng ti văn phòng C, tỉnh Sơn La ngày
29/3/2017. Tài sản thế chấp đã được đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất tại Chi
nhánh văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Sơn La vào ngày 29/3/2017.
Tài sn 02: Quyn s dụng đất và tài sn gn lin với đất thửa đất s 8, T
bản đồ s 1, din tích 154m
2
Ti bn Lu, phường C, thành phố S, tỉnh Sơn La
theo Giy chng nhn quyn s dụng đất s BA 668375 s vào s cp giy
chng nhn quyn s dụng đất: CH00040 - QĐ:1558 do UBND tỉnh S cp ngày
14/6/2010 mang tên ông Đặng Phúc K. Hợp đồng thế chp quyn s dụng đất s
7586.17.785.3161963.BĐ được công chng ti văn phòng C, tỉnh Sơn La ngày
29/3/2017.
Tài sn 03: Quyn s dụng đất và tài sn gn lin với đất thửa đt s 66, T
bản đồ s 179, din tích 150m
2
ti bản C, phường C, thành phố S, tỉnh Sơn La
theo Giy chng nhn quyn s dụng đất s CN 141322 s vào s cp giy
chng nhn quyn s dụng đất: CS00113, số 450 /QĐ- VPĐKĐĐ do Sở tài
3
nguyên và i trường tỉnh S cp ngày 23/4/2019 mang tên ông Đặng Phúc V
Nguyễn Thị X. Hợp đồng thế chp quyn s dụng đất s
897510.19.785.3161963.BĐ được công chng ti văn phòng C, tỉnh Sơn La
ngày 23/7/2019.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng vay ông K H đã vi phạm nghĩa
vụ thanh toán tngày 23/08/2023 nên khoản vay của ông K H chuyển sang
nợ xấu, nợ quá hạn, Ngân hàng M3 đã nhiều lần làm việc với ông K bà H để đôn
đốc, tạo điều kiện cho ông K H trả nợ, tuy nhiên ông K H cố tình
trốn tránh không thực hin nghĩa vụ trả nợ. Do đó, Ngân hàng đã làm đơn khởi
kiện, đề nghị Tòa án buộc ông bà Khương H1 phải thực hiện đúng nghĩa vụ trả
nợ theo hợp đồng đã ký kết. Theo đó, tạm tính đến ngày 11/10/2023, ông bà
Khương H1 phải trả cho Ngân hàng tổng số tiền là: 10.642.908.725 đồng (mười
tỷ, sáu trăm bốn mươi hai triệu, chín trăm linh tám nghìn, bảy trăm hai mươi lăm
đồng), trong đó: nợ gốc theo hợp đồng 10.450.000.000đ, nợ lãi quá hạn là:
192.908.725đ.
Yêu cầu ông Khương H1 phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi
suất đã thỏa thuận tại hợp đồng cho vay số 51149.22.785.3161963.TD đã
ngày 13/12/2022 kể từ ngày 12/10/2023 cho đến khi thanh toán hết nợ.
Nếu ông Khương H1 không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ trả nợ ngay sau khi bn án của Tòa án hiệu lực pháp luật thì Ngân
hàng quyền yêu cầu quan thi hành án dân sự thẩm quyền xtài sn
bảo đm của ông Khương H1 theo Hp đồng thế chấp quyền sử dụng đt số
7586.17.785.3161963. ngày 29/3/2017; Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất số 7587.17.785.3161963. ngày 29/3/2017 Hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất bảo đảm nghĩa vụ của người khác) số 897510.19.785.3161963.
BĐ ngày 23/7/2019 để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm không đủ để thanh
toán toàn bộ khoản nợ, ông Khương H1 vẫn phải tiếp tục trả nợ cho Ngân
hàng cho đến khi trả hết nợ cho Ngân hàng.
* bị đơn ông Đặng Phúc K, bà Nguyễn Thị H:
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập nhiều lần nhưng bị đơn đều
không hợp tác, không ghi bản tự khai, không có bản trình bày ý kiến gửi Tòa án,
không đến Tòa án theo giấy triệu tập tại phiên tòa thẩm bị đơn tiếp tục
vắng mặt. Tòa án đã không lấy được lời khai của bị đơn.
* Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Đặng Phúc V bà
Nguyễn Thị X :
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập nhiều lần nng những
người liên quan đều kng hợp tác, không ghi bản tự khai, không bản trình
bày ý kiến gửi Tòa án, không đến Tòa án theo giấy triệu tập tại phiên tòa
thẩm tiếp tục vắng mặt. Do vậy, Tòa án không ghi được lời khai của họ.
* Ý kiến của đại diện theo ủy quyền của bị đơn người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan- Văn phòng L :
4
Đại diện không có ý kiến gì đối với yêu cầu của nguyên đơn.
Quá trình giải quyết ván, hai bên không thỏa thuận được với nhau về
phương thức và thời gian trả nợ.
Ngày 04/9/2024, Nn hàng có đơn yêu cầu về việc rút một phần yêu cầu
khởi kiện đối với số tiền nợ gốc 1.540.000.000đ (một tỉ năm trăm bốn mươi
triệu đồng) và tài sản bảo đảm của khoản tiền này, do Ngân hàng đã giải chấp tài
sản thế chp (tài sản thứ 3) với bên thứ ba là: Quyn s dụng đất và tài sn gn
lin với đất thửa đất s 66, T bn đồ s 179, din tích 150m
2
ti bản C, phường
C, thành phố S, tỉnh Sơn La theo giy chng nhn quyn s dụng đất s CN
141322 ngày 23/4/2019 mang tên ông Đặng Phúc V và bà Nguyễn ThX nhưng
không thông báo cho bị đơn biết.
Tại tòa thẩm, nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện; yêu cầu
Tòa án buộc ông Khương H1 phải trả nợ cho Ngân hàng theo hợp đồng, số
tiền tạm tính đến ngày 19/9/2024 (do nợ lãi vẫn tiếp tục phát sinh) là:
10.251.740.247 đồng (mười tỉ, hai trăm năm mươi mốt triệu, bảy trăm bốn mươi
nghìn, hai trăm bốn mươi bảy đồng), trong đó, gốc là: 8.914.875.527đồng (tám
tỉ, chín trăm mười bốn triệu, tám trăm bảy mươi lăm nghìn, năm trăm hai mươi
bảy đồng), nợ lãi quá hạn 1.336.864.720 đồng (một tỉ, ba trăm ba mươi sáu
triệu, tám trăm sau mươi tư nghìn, bảy trăm hai mươi đồng). Đề nghị xem xét về
tài sản thế chấp về đất và tài sản gắn liền là một phần nhà không được thế chấp.
Tại bản án kinh doanh thương mại thẩm số: 09/2024/KDTM-ST
ngày 20/9/2024 ca Tòa án nhân dân thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La đã xét
xử và quyết định: Tuyên xử:
1. Đình chỉ đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Q1 (M) về việc đề nghị Tòa án buộc ông Đặng Phúc K Nguyễn Thị H trả
nợ số tiền vay nợ gốc là 1.540.000.000đ (một tỷ, năm trăm bốn mươi triệu đồng)
quyền yêu cầu quan thi hành án thẩm quyền biên, phát mại tài sn
bảo đảm đối với Quyền s dụng đất và tài sn gn lin với đất thửa đất s 66, T
bản đồ s 179, din tích 150m
2
Ti bn Cang, phường C, thành phố S, tỉnh Sơn
La theo giy chng nhn quyn s dng đất s CN 141322 s vào s cp giy
chng nhn quyn s dụng đất: CS00113, số 450 /QĐ- VPĐKĐĐ do Sở tài
nguyên và i trường tỉnh S cp ngày 23/4/2019 mang tên ông Đặng Phúc V
Nguyễn Thị X. Hợp đồng thế chp quyn s dụng đất s
897510.19.785.3161963.BĐ được công chng ti văn phòng C, tỉnh Sơn La
ngày 23/7/2019.
2. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phn
Q1 (M): Buộc bị đơn ông Đặng Phúc K ông Nguyễn Thị H phải trả cho
nguyên đơn stiền nợ tính đến ngày 19/9/2024 là: 10.251.740.247 đồng (mười
tỉ, hai trăm năm mươi mốt triệu, bảy trăm bốn mươi nghìn, hai trăm bốn mươi
bảy đồng), trong đó,dư nợ gốc là: 8.914.875.527 đồng (tám tỉ, chín trăm mười
bốn triệu, tám trăm bảy mươi lăm nghìn, năm trăm hai mươi bảy đồng), nợ lãi
5
quá hạn là 1.336.864.720 đồng (một tỉ, ba trăm ba mươi sáu triệu, tám trăm sau
mươi tư nghìn, bảy trăm hai mươi đồng).
Kể từ ngày 20/9/2024 cho đến khi thi hành án xong số tiền trên, ông Đặng
Phúc K Nguyễn ThH còn phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất
các bên thỏa thuận tại Hợp đồng đồng cho vay s 51149.22.785.3161963.TD
ngày 13/12/2022 cho đến khi thanh toán nợ xong.
Trường hợp ông Đặng Phúc K Nguyễn Thị H không trả được nợ
hoặc trả nợ không đầy đủ thì Ngân hàng Thương mại cổ phần Q1 (M) có quyền
yêu cầu quan thi hành án dân sự thẩm quyền xử tài sản thế chấp để thu
hồi nợ theo quy định tại Điều 299 Điều 303 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Cụ thể:
Tài sản 1: Quyền s dụng đt và tài sn gn lin với đất, din tích 48m
2
ti tổ F, phường C, thành phố S, tỉnh Sơn La theo giy chng nhn quyn s
dụng đất s C 572344 s vào s cp giy chng nhn quyn s dụng đất: 1446
QSDĐ do UBND tỉnh S cp ngày 03/10/1994; ông Đng Phúc K nhn chuyn
nhượng từ ông Kim B đã được chỉnh vào ngày 02/04/2009, thửa đất
thuộc quyền quản lý, sử dụng của ông Đặng Phúc K. Tài sản thế chấp đã được
lập Hợp đồng thế chp quyn s dụng đất s 7587.17.785.3161963.BĐ được
công chng ti văn phòng C, tỉnh Sơn La ngày 29/3/2017. Tài sản thế chấp đã
được đăng thế chấp quyền sử dụng đất tại Chi nhánh văn phòng đăng đất
đai tỉnh Sơn La vào ngày 29/3/2017.
Tài sản 2: Quyn s dụng đất và tài sn gn lin với đất thửa đất s 8, T
bản đồ s 1, din tích 154m
2
ti bn Lu, phường C, thành phố S, tỉnh Sơn La
theo giy chng nhn quyn s dụng đt s BA 668375 s vào s cp giy
chng nhn quyn s dụng đất: CH00040 - QĐ:1558 do UBND tỉnh S cp ngày
14/6/2010 mang tên ông Đặng Phúc K. Hợp đồng thế chp quyn s dụng đất s
7586.17.785.3161963.BĐ được công chng ti văn phòng C, tỉnh Sơn La ngày
29/3/2017.
Khi xử lý tài sản thứ 2 đối với phần đất có một phần ngôi nhà xây 03 tầng
trên 52m
2
đất (nằm trong thửa đất s8, tờ bản đồ số 01 tổng diện tích
154m
2
) thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình ông K H. Khi quan thẩm
quyền xử biên, phát mãi tài sản đảm bảo thế chấp tại thửa đất số 8, tờ bản
đồ số 1 diện tích 154m
2
tại bn Lầu, phường C, thành phố S thì ông K H
hoặc các thành viên khác trong hộ gia đình ông K bà H được quyền ưu tiên nhận
chuyển nhượng nếu nhu cầu mua đối với diện tích đất đang sử dụng 01
phần ngôi nhà xây 3 tầng trên mặt đất một phần tầng hầm dưới lòng đất
diện tích theo kết quả xem xét đo đc thực tế 52m
2
cụ thể là: Phần diện tích
đất (phần đất thứ 2) một phần ngôi nhà xây 3 tng trên đất một phần tầng
hầm của ngôi nhà xây 3 tầng nm dưới lòng đất xây dựng trên diện tích đất
52m
2
hướng tây giáp với phần đất thứ nhất (ranh giới nhà 3 tầng được thể
hiện trong trích đo hình thể thửa đất) cạnh dài 11,56m; Hướng Bắc giáp đất
ông K có cạnh dài 5,14m; H2 nam giáp đất T3 cạnh dài 2,57m; Hướng Đông
6
giáp với đất nhà ông K và phần còn lại ngôi nhà xây 3 tầng trên mặt đất và phần
tầng hầm của ngôi nhà xây 3 tầng dưới lòng đất cạnh dài 11,28m (chi tiết
đ trích đo hình thể thửa đât kèm theo), hoặc được quyền ưu tiên nhận
chuyển nhượng toàn bộ diện tích thửa đất 154m
2
. Trường hp ông K H
hoặc các thành viên khác trong hộ gia đình ông K bà H không có khả năng nhận
chuyển nhượng đất thì khi phát mãi quyền sử dụng đt và các tài sản khác gắn
liền trên đất tại thửa đất số 8, tờ bản đồ số 1 có diện tích 154m
2
ông K bà H phải
tháo dỡ, di dời một phần ngôi nhà xây 3 tầng một phần tầng hầm của ngôi
nhà xây 03 tng xây dựng trên 52 m
2
đất (phần đất thứ 2) để giao cho người
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Trường hợp số tiền thu được từ việc xử tài sản bảo đảm không đủ để
thanh toán toàn bộ khoản nợ, ông Đặng Phúc K và Nguyễn Thị H vẫn phải
tiếp tục trả nợ cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Q1 (M) cho đến khi hết nợ.
Ngoài ra Bản án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí quyn
kháng cáo cho các đương sự theo quy định ca pháp lut.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 03/10/2024, bị đơn ông Đặng Phúc K
Nguyễn Thị H có đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm với nội dung:
Toà án thẩm không thông báo tài liệu chứng cứ toà án thu thập được
cho đương sự xâm phạm quyền li ích đương sự, không xem xét lỗi của
nguyên đơn trong hoạt động tín dụng, đưa ra phán quyết không phù hợp tình
tiết khách quan của vụ án, giá trị tài sản đảm bảo của bị đơn còn lại 30% hiện
nguyên đơn chưa thanh toán nhưng Toà án cấp sơ thẩm không xem xét đánh
giá, nhận đinh; phán quyết về tài sản gắn liền với đất không phù hợp xâm phạm
đến quyền sở hữu tài sản của đương sự; nguyên đơn tự ý thoả thuận với người
liên quan không sự tham gia của bị đơn xâm phạm nghiêm trọng
quyền lợi của bị đơn, đề nghị; yêu cầu hủy hoặc sửa bản án số 09/2025/KDTM-
ST ngày 20/9/2024 của Toà án nhân dân tỉnh Sơn La.
Ý kiến tranh luận của nguyên đơn: Không chấp nhận kháng cáo của bị
đơn đề nghị giữ nguyên án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Ý kiến tranh luận của người đại diện theo uỷ quyền của bị đơn: Đề
nghị Tán sửa bản án thẩm, bị đơn cho rằng tại thời điểm vay giữa nn
hàng V1 không lập biên bản xác nhận trên đất có tài sản gì, không có tài liệu nào
chứng minh ông Khương H1 xác nhận 52m
2
nằm trong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của ngân hàng, ngân hàng không xem xét tài sản bảo đảm. Có
giao dịch bảo đảm đối với đất nhưng không có giao dịch bảo đảm đối với tài sản
trên đất. Thửa số 8 nằm dọc theo đường dân sinh, thửa đất ông K1 không có
đất dôi ra. Ông Khương H1 không được chỉ đất công trình tài sản trên đất
khi thẩm định.
Ngoài ra Hiện đất tài sản trên đất ngôi n3 tầng, chưa được cấp
7
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông Đặng Phúc P1, không nêu tài
sản thế chấp phát sinh trước hoặc sau khi kết hợp đồng vi ngân hàng, đất
của ông Khương H1 không lối đi nào khác để vào. Đề nghị xem xét 1
phần vô hiệu giao dịch của ngân hàng xác định tài sản có trước khi ký hợp đồng
tín dụng, giao dịch tài sản không đăng ký giao dịch đảm bảo. Thửa đất 48m2 đã
được thế chấp, đồng thời là lối đi vào thửa đất 154m2 của ông bà Khương H1.
Ý kiến của đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn: Không nhất trí với
ý kiến của nguyên đơn, sau khi bản án hiệu lực tại giai đoạn thi hành án các
bên vẫn thể thoả thuận được khi vướng mắc báo cáo lên cấp thẩm
quyền của ngân hàng thì sẽ thoả thuận thi hành án sau. Đề nghị Toà án cấp phúc
thẩm giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Quan điểm của Kiểm sát viên: vviệc tuân theo pháp luật tố tụng của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa của người tham gia tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án đã thc hin và chp hành đầy đ các quy định
ca B lut T tng dân s.
Hướng giải quyết v án, Kim sát viên đ nghị: Căn cứ khoản 2 Điều 308
Điều 309 Bộ luật Tố tụng dân sự: Sửa bản án thẩm số 09/KDTM-ST ngày
20/9/2024 của Toà án nhân dân thành phố Sơn La nay Toà án nhân dân khu
vực 1- Sơn La.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án; ý kiến trình bày của
các đương sự; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa; quan điểm giải quyết
vụ án của Kiểm sát viên. Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định.
1. Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền gii quyết: Đây vụ án tranh
chấp về hợp đồng tín dụng phát sinh trong hoạt động kinh doanh giữa tổ chức,
nhân đăng kinh doanh với nhau mục đích li nhuận. a án cấp
thẩm thụ lý vụ án kinh doanh thương mại là đúng quan hệ pháp luật, đúng thẩm
quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 30 , Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Đơn kháng cáo của bị đơn nộp đúng thời hạn theo quy định tại các Điều
271, 272, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên được xem xét giải quyết theo
trình tự phúc thẩm.
[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự tại phiên toà, gồm: nguyên đơn, bị
đơn ông K1, H1, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông V, X các
đương sự đu đã được triệu tập hợp lệ, tại phiên toà các đương sự đều có người
đại diện theo uỷ quyền tham gia tố tụng, đại diện Viện kiểm sát đề nghị tiếp tục
phiên toà theo quy định. Căn cứ Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự Toà án tiến
hành xét xử phúc thẩm vụ án theo quy định.
8
[2] Xét kháng cáo của bị đơn:
[2.1] Quá trình giải quyết vụ án tại cấp thẩm, bị đơn, người quyền
lợi nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập nhiu lần để lấy lời khai, triệu tập tham
gia phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải bị đơn không có mặt,
từ bquyền nghĩa vụ của mình. Cấp thẩm đã tiến hành công khai chứng
cứ, hoà giải nhiều lần và thông báo tài liệu đã công khai cho đương sự, đảm bảo
quyền cho các đương sự theo quy định; đối với yêu cầu sơ thẩm không đánh giá
khách quan, tài sản bảo đảm còn 30% nguyên đơn chưa thanh toán xét thấy
thỏa thuận này không căn cứ chứng minh, chỉ ý kiến đưa ra của bị đơn
vượt quá phạm vi vụ án nên Hội đồng xét thấy không đặt ra giải quyết.
[ 2.2] Về hợp đồng vay - Hợp đồng thế chấp xác định:
Ngày 13/12/2022, ông Đng Phúc K Nguyễn Thị H đã Hợp
đồng cho vay s 51149.22.785.3161963.TD với Ngân hàng Thương mại cổ
phần Q1 (MB). Nội dung vay vốn: Phương thức cho vay theo hạn mức, hạn
mức cho vay 10.500.000.000 đồng (mười tỷ năm trăm triệu đồng) vi lãi sut
theo thỏa thuận 10.2%/năm mục đích là b sung vốn kinh doanh đã được
công chứng tại phòng công chng; Ngân hàng M3 đã giải ngân cho ông
Khương H1 là 10 lần với tng s tin là 10.450.000.000 đồng.
Việc giao kết Hợp đồng vay giữa các bên trên sở tự nguyện, phù hợp
về chủ thể, nội dung mục đích. Đảm bảo điều kiện tại điều 117 BLDS nên
giao dịch dân sphát sinh hiệu lực pháp luật theo quy định. Bên vay đã không
thực hiện trả nợ theo như cam kết trong hợp đồng. Khoản vay bị quá hạn từ ngày
23/8/2023; Do đó, bản án thẩm xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn buộc ông K, H1 phải thanh toán trả cho Ngân hàng số tiền nợ gốc, lãi
có căn cứ đúng quy định pháp luật.
[2.3] Để bảo đảm cho khoản vay thì trước đó, ông K, H1 người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã kết Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
số 7586.17.785.3161963. ngày 29/3/2017 với Ngân hàng M3 đối với các
tài sản, cụ thể:
- Quyn s dụng đất và tài sn gn lin với đất, din tích 48m
2
ti tổ F,
phường C, thành phố S, tỉnh Sơn La mang ông Kim B được chỉnh vào
ngày 02/04/2009 sang tên ông Đặng Phúc K.
- Quyn s dụng đất và tài sn gn lin với đất thửa đất s 8, T bản đồ s
1, din tích 154m
2
ti bn Lu, phường C, thành phố S, tỉnh Sơn La mang tên
ông Đặng Phúc K.
- Quyn s dụng đt và tài sn gn lin với đt thửa đất s 66, t bản đồ
s 179, din tích 150m
2
ti bản C, phường C, thành phố S, tỉnh Sơn La mang tên
ông Đặng Phúc V và bà Nguyễn Thị X.
9
Như vậy, đây các tài sản đảm bảo cho các khoản vay. Các hợp đồng
thế chấp trên đã được công chứng theo quy định ti điều 298 BLDS. Do đó, khi
ông Khương H1 vi phạm nghĩa vụ thanh toán, thì bị đơn người liên quan
phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đã cam kết.
Tuy nhiên, theo kết quả xem xét, thm định tại chỗ ngày 20/5/2024, Hội
đồng xét xử nhận thấy, cụ thể:
Thửa đất số 8, tờ bản đồ số 1, diện tích 154m² đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thuộc quyền sdụng của ông K H1. Gắn với đất
52m
2
thuộc ngôi nhà xây 3 tầng 260m
2
/sàn xây trên thửa đất chưa được cấp
giấy CNQSDĐ.
Tại văn bản ghi ý kiến cung cấp thông tin tài liệu Ông K H1 cho
rằng nhà 3 tầng trên diện tích 260m
2
thuộc quyền quản sử dụng của ông
Đặng Phúc P1, còn quyền sdụng đất 154m
2
đất đã thế chấp cho ngân hàng
tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng tài sản hợp pháp của ông K H1, và cung
cấp giấy phép xây dựng năm 2010 mang tên ông Đặng Phúc K trên diện tích
78,4m
2
tại Bản Lầu phường C; tuy nhiên ông bà đã không xây nhà trên diện tích
được cấp phép.
Hội đồng xét xxét thấy, việc thế chấp tài sản cần tuân thủ các quy định
của pháp luật để đảm bảo quyền lợi của các bên và tính khả thi của việc xử lý tài
sản. Cụ thể, theo Điều 318 và Điều 325 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản gắn liền với
đất chỉ được xử lý cùng với quyền sử dụng đất trong trường hợp tài sản đó thuộc
sở hữu hợp pháp của bên thế chấp. Trong vụ án này:
Ngôi nhà 3 tầng là một khối kiến trúc thống nhất, không thể tách rời phần
diện tích 52m² x 3 tầng (tầng hm) cấp thẩm xử tài sản thế chấp buộc
tháo dỡ phần nhà để bàn giao lại đất là không hợp lý, vì thể gây hư hỏng
nghiêm trọng cho toàn bộ ngôi nhà, làm mất đi gtrị của tài sản, gây thiệt hại
lớn ảnh hưởng quyền lợi của người thứ 3, trong khi chưa đủ căn cứ xác định
thuộc toàn quyền sở hữu của bên thế chấp; đồng thời không đảm bảo thu hồi
được đầy đủ giá trị tài sản để thanh toán nợ cho Ngân hàng.
Phần lớn ngôi nhà nằm trên đất chưa Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, không phải là tài sản thế chấp.
Tòa án đã có công văn gửi ngân hàng M3 nhưng không có phản hồi, không
đưa ra căn cứ, chứng minh ai người đang sở hữu, ý kiến của họ khi đưa
phần tài sản này vào việc thế chấp, mặt khác Toà án đã công văn đề nghị
quan có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân phường T giải thích về vị trí thửa đất s
08 tại đồ địa chính 23, kế thừa bản đồ số 01, thể hiện tại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nhà K, tại công văn 892/UBND-KT,HT&ĐT ngày 24/9/2025
của UBND phường xác nhận thửa đất số 8, tbn đồ 01 theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất không có toạ độ, vị trí cụ thể thửa đất ;
10
Xác định phần nhà thế chấp chưa đủ cơ sở toàn quyền sở hữu của bị đơn, bị
đơn có lỗi trong việc kê khai, Ngân hàng giải ngân không thẩm định kỹ vi phạm
trong nguyên tắc cấp n dụng tại Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa
đổi bổ sung 2017 dẫn đến phát sinh trách nhiệm lỗi thì phải chịu sự rủi ro; do đó,
không thể xử toàn bộ diện tích đất đã thế chấp không thể tách rời phần đất
nhà để xử riêng do công trình kiên cố không tháo rỡ được là 52m
2
nhà trên
đất, vi phạm điều 317 BLDS và vô hiệu 1 phần theo điều 130 BLDS.
Hội đồng xét xử xét thấy Hp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bị
hiệu một phần tại Mục 1.2 của Hp đồng. Việc Tòa sơ thẩm chấp nhận toàn bộ
về xử tài sản theo yêu cầu của Ngân hàng trong trường hợp này không tuân
thủ các nguyên tắc bản về xử tài sản bảo đảm quy định tại Nghị định số
21/2021-CP ngày 19/03/2021 của Chính P2 về đối tượng, phạm vi bảo đảm
quyền của người thứ 3.
Về xử lý hậu quả hp đồng vô hiu, các đương sự không yêu cầu nên Hội
đồng giành quyền khởi kiện vụ án khác khi có yêu cầu.
những do trên, Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
7586.17.785.3161963.BĐ ngày 29/3/2017 giữa ông bà Khương H1 Nn
hàng M3 bị hiệu một phần đất tài sản gắn liền 52m
2
trong din tích
154m
2
thửa đất s 8, T bản đồ s 1 ti bn Lu, phường C, thành phố S, tỉnh
Sơn La theo giy chng nhn quyn s dụng đất s BA 668375 do UBND tỉnh S
cp ngày 14/6/2010 mang tên ông Đặng Phúc K.
[2.4] Đối với vic xem xét thẩm định tại chỗ 2 bên không có ý kiến khiếu
nại gì. Tại cấp phúc thm bđơn yêu cầu thẩm định lại, tuy nhiên đã rút li
đơn yêu cầu nhận lại số tiền đã nộp tạm ứng. Do vậy, căn cứ kết quả thẩm
định đã được tiến hành để giải quyết chung; kết quả thẩm định ngày 20/5/2024
(BL 259).
Tổng diện tích trong sổ cấp 154m
2
nng đo theo kích thước giáp ranh
thể hiện theo sổ thì diện tích là 162,7m
2
(rộng hơn 8,7m
2
).
Diện tích có nhà là 52m
2
(+ 8,7m
2
) tổng 60,7 m
2
.
- tứ cận nằm trong diện tích nhà 3 tng: phía Bắc 5,14 m +1,57 m; phía
Đông R 11,60m; Phía Tây giáp đất thế chấp 11,56m; phía Nam giáp đất bà thủy
2,57m.
*Diện tích không có nhà là 102m
2
- Phía Đông giáp đất đã thế chấp và tường nhà là 11,56m
- Phía Tây giáp đường dân sinh+ mương 12,30m
- Phía Nam giáp đất bà T3 là 10,29m
- Phía Bắc giáp đất ông K là 7,19m.
11
[2.5] Đối với việc nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với tài
sản thế chấp là Quyền s dụng đất và tài sn gn lin với đất thửa đất s 66, T
bản đồ s 179, din tích 150m
2
ti bản C, phường C, thành phố S, tỉnh Sơn La
theo giy chng nhn quyn s dụng đt s CN 141322 cp ngày 23/4/2019
mang tên ông Đặng Phúc V và bà Nguyễn Thị X.
Về việc giải chấp của Ngân hàng M3 đối với tài sản bảo đảm thế chấp
của ông V, bà X khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, đây là sự thoả thuận hợp
pháp của các đương sự. Việc rút một phần yêu cầu khởi kiện về nội dung này
của nguyên đơn tự nguyện, tại cấp sơ thẩm bị đơn và người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu phản tố, không có yêu cầu độc lập.
Đối chiếu Điều 299; Điều 303 Bộ luật Dân s2015Ngân hàng quyền
xử tài sản thế chấp, quyền thỏa thuận phương thức xử lý tài sản thế chấp;
khoản 4 Điều 52 Nghị định 21/2021/-CPthời hạn xử lý tài sản thế chấp.
Toà án sơ thẩm đình chỉ đối với yêu cầu này là có căn cứ đúng quy định.
[2.6] Đối với số tiền bị đơn, ông Đặng Phúc P1 xuất trình bổ sung
chứng cứ, cho rằng đã nộp tiền đặt cọc để mua lại 2 thửa đất tài sản gắn liền
đã thế chấp trong Hợp đồng với Nguyên đơn được phát sinh trong quá trình mà
2 bên tự thỏa thuận; phía đại diện Ngân hàng đnghị được trả lại do trình cấp
trên không được, ông P1 kng nhất trí. Nội dung vượt quá phạm vi kháng cáo,
do đó được xem xét giải quyết bằng vụ án khác khi có tranh chấp;
[2.7] Đối với ý kiến của ông Khương H1 về yều cầu bổ sung ông
Đặng Phúc P1 người có quyn lợi liên quan, đang quản sử dụng ngôi nhà 3
tầng; ông P1 đơn yêu cầu định giá để mua lại phần diện tích đất nhà xây
theo giá thị trường, tuy nhiên Ngân hàng không chấp nhận; mặt khác tại cấp
thẩm bị đơn đã không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, đối chiếu Khoản 3
Điều 200; Khoản 2 Điều 201; Điều 296 Bộ lut Tố tụng dân sự 2015 xét thấy
người được đề nghị bổ sung tham gia tố tụng không có trong quá trình giải quyết
vụ án ti cấp sơ thẩm; Tòa án phúc thẩm chỉ xem xét trong phạm vi khởi kiện bị
kháng cáo. Do đó không có căn cứ chấp nhận;
Từ những nhn định phân tích nêu trên, cần chấp nhận một phần kháng cáo
của bị đơn Sửa bản án kinh doanh thương mại thm số: 09/2024/KDTM-ST
ngày 20/9/2024 của Tòa án nhân dân thành phố n La, tỉnh Sơn La nay Tòa
án nhân dân Khu vực 1, tỉnh Sơn la.
[4] Về án phí: Do kháng cáo được chấp nhận ông Đặng Phúc K, bà Nguyễn
Thị H không phải chịu án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
12
Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Chấp nhận
kháng cáo của bị đơn ông Đặng Phúc K, Nguyễn Thị H. Sửa bản án kinh
doanh thương mại sơ thẩm số: 09/2024/KDTM-ST ngày 20/9/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La (nay Tòa án nhân dân Khu vực 1,
tỉnh Sơn La).
Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147, 157, 165, 166, 227, 228, 244, 266, 271, 273, điểm c khoản 1 Điều
217 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
Căn cứ các Điều 91; Điều 94; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm
2010 sửa đổi bổ sung năm 2017; khoản 3 Điều 2 Thông 39/2016/TT-
NHNNđịnh về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng; Điều 7, Điều 8, Điều 12,
Điều 13 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Căn cứ Điều 280; khoản 2 Điu 292; các Điều 117, 118, 119, 200, 201,
296, 299, 303, 317, 318, 319, 320, 322, 323, 325, 351, 357, 388, 422, 463, 466,
468, 470 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Điểm b khoản 1 Điều 24; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án plệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Q1 (M) về việc đề nghị Tòa án buộc ông Đặng Phúc K Nguyễn Thị H trả
nợ số tiền vay nợ gốc là 1.540.000.000đ (một tỷ, năm trăm bốn mươi triệu đồng)
quyền yêu cầu quan thi hành án thẩm quyền biên, phát mại tài sn
bảo đảm đối với Quyền s dụng đất và tài sn gn lin với đất thửa đất s 66, T
bản đồ s 179, din tích 150m
2
ti bản C, phường C, thành phố S, tỉnh Sơn La
theo giy chng nhn quyn s dụng đt s CN 141322 s vào s cp giy
chng nhn quyn s dụng đất: CS00113, số 450 /QĐ- VPĐKĐĐ do Sở tài
nguyên và i trường tỉnh S cp ngày 23/4/2019 mang tên ông Đặng Phúc V
Nguyễn Thị X. Hợp đồng thế chp quyn s dụng đất s
897510.19.785.3161963.BĐ được công chng ti văn phòng C, tỉnh Sơn La
ngày 23/7/2019.
2. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phn
Q1 (M): Buộc bị đơn ông Đặng Phúc K ông Nguyễn Thị H phải trả cho
nguyên đơn stiền nợ tính đến ngày 19/9/2024 là: 10.251.740.247 đồng (mười
13
tỉ, hai trăm năm mươi mốt triệu, bảy trăm bốn mươi nghìn, hai trăm bốn mươi
bảy đồng), trong đó, nợ gốc là: 8.914.875.527đồng (tám tỉ, chín trăm mười
bốn triệu,tám trăm bảy mươi lăm nghìn, năm trăm hai mươi bảy đồng), nợ lãi
quá hạn là 1.336.864.720 đồng (một tỉ, ba trăm ba mươi sáu triệu, tám trăm sáu
mươi tư nghìn, bảy trăm hai mươi đồng).
3. Sau khi bản án hiệu lực pháp lut, ông Đặng Phúc K Nguyễn
Thị H không thanh toán xong nợ thì thì Ngân hàng Tơng mại cổ phần Q1 (M)
quyền yêu cầu quan thi hành án dân sự thẩm quyền xử tài sản thế
chấp 1 một phần tài sản thế chấp 2 tại Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
số 7586.17.785.3161963.BĐ ngày 29/3/2017 giữa ông Khương H1 Ngân
Hàng M3; tại Hợp đồng đồng cho vay s 51149.22.785.3161963.TD ngày
13/12/2022 để thu hồi nợ theo quy định tại Điều 299 Điều 303 của Bộ luật
Dân sự năm 2015. Tài sản thế chấp gồm:
Tài sản thế chấp 1: Quyn s dụng đất và tài sn gn lin với đất, din
tích 48m
2
ti tổ F, phường C, thành phố S, tỉnh Sơn La theo giy chng nhn
quyn s dụng đt s C 572344 s vào s cp giy chng nhn quyn s dng
đất: 1446 QSDĐ do UBND tỉnh S cp ngày 03/10/1994; mang tên ông Kim
B và đã được chỉnh lý sang tên ông Đặng Phúc K từ ny 02/04/2009 .
Tài sản thế chấp 2: Quyn s dụng đất và tài sn gn lin với đất thửa đất
s 8, T bản đồ s 1, din tích 102m
2.
ti bản L, phường C, thành phố S,
tỉnh Sơn La theo giy chng nhn quyn s dụng đất s BA 668375 do UBND
tỉnh S cp ngày 14/6/2010 mang tên ông Đặng Phúc K. Có tứ cận:
- Phía Đông giáp đất đã thế chấp và tường nhà là 11,56m;
- Phía Tây giáp đường dân sinh+ mương 12,30m;
- Phía Nam giáp đất bà T3 là 10,29m;
- Phía Bắc giáp đất ông K là 7,19m;
(Chi tiết Sơ đồ trích đo hình thể thửa đất ngày 20/5/2024).
Giành quyền ưu tiên mua diện tích đất còn lại nhà của thửa đt 52m
2
cho ông Đặng Phúc K Nguyễn Thị H người thứ 3 quyền lợi liên
quan.
Giành quyền khởi kiện vụ án khác khi có yêu cầu đối với trách nhiệm bồi
thường giá trị tương ứng 52m
2
đã thế chấp cho Ngân hàng M3.
4. Trường hợp tài sản thế chấp không đủ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì
bị đơn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho nguyên đơn.
5. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm vụ án, khách hàng vay
còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán,
14
theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Hợp đồng đng cho vay s
51149.22.785.3161963.TD ngày 13/12/2022 cho đến khi thanh toán xong khoản
nợ gốc này.
6. Về án phí, chi phí tố tụng:
[6.1] Về án phí thẩm: Bị đơn Ông Đặng Phúc K và Nguyễn Thị H
phải chịu 118.251.740 đồng (một tm mười tám triệu, hai trăm năm mươi mốt
nghìn, bảy trăm bốn mươi đồng) tiền án phí kinh doanh thương mại thẩm
giá ngạch.
Trả lại cho nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Q1( MB) số tiền
59.320.000 (năm mươi chín triệu ba trăm hai mươi nghìn đồng) tạm ứng án phí
kinh doanh thương mại sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0001469 ngày
01/3/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La nay
Phòng thi hành án dân sự khu vực 1- Sơn La.
[6.2] Về án phí phúc thẩm: Bị đơn ông Đặng Phúc K, Nguyễn Thị H
không phải chịu 2.000.000đ (Hai triệu đồng) án phí kinh doanh thương mại
phúc thẩm được trả lại số tiền 2.000.000đ (Hai triệu đồng) tạm ứng án phí đã
nộp theo biên lai số 0002148 ngày 16/10/2024 ti Chi cục thi hành án dân s
thành phố Sơn La nay là Phòng thi hành án dân sự khu vực 1- Sơn La.
[6.3] Về chi phí tố tụng: Buộc ông Đặng Phúc K Nguyễn Thị H
phải trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Q1 (M) toàn bộ chi phí xem xét
thẩm định tại chỗ là 6.265.000đ (sáu triệu hai trăm sáu mươi lăm nghìn đồng).
7. Quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án thời hiệu thi hành
án: Trường hp bn án, quyết định được thi nh theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì bên được thi hành án dân sự, bên phi thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại c điều 6, điều 7, 7
a
,
7
b
điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thi hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực thi hành kể từ ngày tuyên án (ngày
25/9/2025).
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Sơn La;
- TAND Khu vực 1;
- Phòng THADS Khu vực 1;
- Các đương sự;
- Phòng GĐKTTT-THA;
- Lưu: hồ sơ, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
15
Đinh Thị Mai Lan
16
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Phạm Tuấn Minh Đỗ Tuấn Long
THẨM PHÁN
CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Thị Mai Lan
17
18
19
20
Tải về
Bản án số 05/2025/KDTM-PT Bản án số 05/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/KDTM-PT Bản án số 05/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án mới nhất