Bản án số 04/2025/DS-ST ngày 26/02/2025 của TAND huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 04/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 04/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 04/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 04/2025/DS-ST ngày 26/02/2025 của TAND huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tây Hòa (TAND tỉnh Phú Yên) |
Số hiệu: | 04/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Thúy
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lương Tấn Nghị và ông Lê Thanh Tâm.
Thư ký phiên tòa: Bà Trần Ngọc Lan – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
Đại diện VKSND huyện Tây Hòa tham gia phiên tòa: Ông Dương Đức
Hái – Kiểm sát viên.
Ngày 26/02/2025 tại trụ sở TAND huyện Tây Hòa xét xử sơ thẩm công
khai vụ án dân sự thụ lý số: 110/2024/DSST ngày 06/11/2024 về việc “Tranh
chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
03/2025/QĐXXST-DS ngày 15/01/2025; Quyết định hoãn phiên tòa số:
06/2025/QĐ-HPT ngày 07/02/2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần S
Địa chỉ: 266-268 N, phường V, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Nguyên C, sinh năm 1983 - Chuyên viên; Địa chỉ:
39-41 T, phường 1, thành phố T, tỉnh Phú Yên. (Theo giấy ủy quyền ngày
23/9/2024). Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
Bị đơn: Đỗ Ngọc V, sinh năm 1981; Vắng mặt.
Địa chỉ: Khu phố P, thị trấn P, huyện T, tỉnh Phú Yên.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn ông Lê Nguyên Cường trình bày:
Vào ngày 24/4/2023, ông Đỗ Ngọc V có ký với Ngân hàng thương mại cổ
phần S – Chi nhánh tỉnh Phú Yên Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng
– số hợp đồng 2687044. Ngân hàng thương mại cổ phần S đồng ý cấp thẻ tín
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂY HÒA
TỈNH PHÚ YÊN
Bản án số: 04/2025/DS-ST
Ngày: 26/02/2025
V/v “Tranh chấp hợp vay tài
sản”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

2
dụng với hạn mức sử dụng là 50.000.000đ, mục đích vay tiêu dùng cá nhân, lãi
suất cho vay 2,76%/ tháng, lãi suất quá hạn là mức lãi suất tối đa bằng 150% lãi
suất trong hạn.
Sau khi được cấp tín dụng ông V đã thực hiện giao dịch với số tiền là
50.000.000đ ngày 15/5/2023, số tiền 1.400.000đ ngày 15/6/2023; số tiền
1.500.000đ ngày 15/7/2023; số tiền 1.500.000đ ngày 15/8/2023; số tiền
1.700.000đ ngày 15/11/2023; số tiền 1.350.000đ ngày 15/2/2023. Tổng số tiền
ông V rút là 52.000.000đ.
Tính đến ngày 15/05/2024, ông V đã thanh toán cho Ngân hàng thương
mại cổ phần S tổng số tiền 26.865.000đ. Số tiền còn lại không thanh toán.
Từ ngày 15/9/2024, ông V đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 Điều
khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng).
Ngân hàng thương mại cổ phần S đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ của ông V và
chuyển toàn bộ dư nợ sang nợ quá hạn (Điều 23 Điều khoản và điều kiện phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng). Dư nợ 55.775.560đ và
chuyển toàn bộ dư nợ sang quá hạn.
Mặc dù Ngân hàng thương mại cổ phần S đã thường xuyên đôn đốc, yêu
cầu ông V có trách nhiệm thanh toán ngay khoản nợ quá hạn, đồng thời Ngân
hàng thương mại cổ phần S cũng tạo điều kiện về mặt thời gian để ông V trả nợ,
tuy nhiên ông V vẫn chưa thanh toán khoản nợ vay quá hạn cho Ngân hàng
thương mại cổ phần S, vi phạm các điều khoản đã quy định tại hợp đồng ký kết.
Do đó, để bảo vệ quyền và lợi ích của Ngân hàng thương mại cổ phần S,
Ngân hàng thương mại cổ phần S yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Đỗ Ngọc
V phải có trách nhiệm trả đủ dứt điểm cho Ngân hàng thương mại cổ phần S số
tiền vay tạm tính đến ngày 26/02/2025 là 70.894.608đ trong đó nợ gốc là
57.450.000đ, lãi 13.444.608đ và phải chịu khoản tiền lãi sau ngày 26/02/2025
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại thỏa thuận về các
điều khoản theo hợp đồng giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng cá nhân
ngày 24/4/2023 giữa Ngân hàng thương mại cổ phần S với ông Đỗ Ngọc V cho
đến khi trả hết nợ. Trường hợp bị đơn không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện
không đầy đủ thì nguyên đơn được quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự
huyện T, tỉnh Phú Yên có thẩm quyền thực hiện các quy định theo luật thi hành
án dân sự.
Bị đơn ông Đỗ Ngọc V được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng
mặt không có lý do và không gửi ý kiến bằng văn bản cho Tòa án nên không tiến
hành hòa giải được.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tây Hòa tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến
thời điểm xét xử, Thẩm phán đã xác định đúng mối quan hệ tranh chấp, xác định
đúng tư cách pháp lý của các đương sự, chấp hành đúng trình tự, thủ tục thu thập
tài liệu, chứng cứ, thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, thư ký cũng đã chấp hành đúng theo quy

3
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đương sự thực hiện đúng các quyền và nghĩa
vụ pháp luật quy định.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 3; Điều 91; Điều 95
Luật Tổ chức tín dụng năm 2010 và Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468
Bộ luật dân sự. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông Đỗ
Ngọc V trả cho nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần S tạm tính đến
ngày 26/02/2025 tổng số tiền là 70.894.608đ trong đó nợ gốc là 57.450.000đ,
nợ lãi 13.444.608đ đồng và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng kể từ ngày
26/02/2025 cho đến khi trả hết nợ cho Ngân hàng thương mại cổ phần S;
Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo
quy định. Hoàn trả cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp: Ngân hàng thương mại cổ phần S khởi kiện
yêu cầu bị đơn trả số tiền gốc và lãi đã vay theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng
kiêm hợp đồng – số hợp đồng 2687044 ngày 24/4/2023, mục đích vay là tiêu
dùng nên đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
[1.2] Về thẩm quyền: Bị đơn ông V có nơi cư trú hiện nay tại: Khu phố
P, thị trấn P, huyện T, tỉnh Phú Yên, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
[1.3] Về sự vắng mặt của đương sự: Trong suốt quá trình giải quyết vụ án
và tại phiên tòa, bị đơn ông Đỗ Ngọc V được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt
không lý do và không gửi ý kiến bằng văn bản cho Tòa án nên Hội đồng xét
xử, xét xử vắng mặt bị đơn ông V theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật
tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Căn cứ vào Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng – số hợp
đồng 2687044 ngày 24/4/2023 và các chứng cứ có trong hồ sơ xác định được
ông Đỗ Ngọc V có ký hợp đồng vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần S
giao kết hợp đồng trên là hoàn toàn tự nguyện. Theo hợp đồng ông V đã được
Ngân hàng thương mại cổ phần S mở Thẻ tín dụng số với hạn mức sử dụng là
50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng) với mục đích tiêu dùng cá nhân. Lãi suất
cho vay 2,6%/tháng, lãi suất quá hạn là mức lãi suất tối đa bằng 150% lãi suất
trong hạn. Hợp đồng được lập thành văn bản và có chữ ký của các bên là hợp
pháp, phù hợp về hình thức và nội dung, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa
các bên theo nội dung các thỏa thuận.
[2.2] Quá trình thực hiện hợp đồng ông V đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ
gốc và lãi theo thoả thuận tại hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Mặc dù Ngân
hàng thương mại cổ phần S đã nhiều lần đôn đốc và tạo điều kiện cho khách

4
hàng trả nợ nhưng ông V vẫn không thực hiện việc thanh toán nợ vay cho Ngân
hàng thương mại cổ phần S. Việc ông V không thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc
cho Ngân hàng thương mại cổ phần S là vi phạm nội dung thỏa thuận trong hợp
đồng đã ký kết. Do đó Ngân hàng thương mại cổ phần S khởi kiện yêu cầu ông
Đỗ Ngọc V phải thanh toán số nợ gốc còn lại là có căn cứ, cần chấp nhận và
buộc bị đơn phải thanh toán số nợ gốc là: 57.450.000 đồng (Năm mươi bảy triệu
bốn trăm năm mươi nghìn đồng).
[2.3] Đối với yêu cầu của nguyên đơn về tiền lãi: Nội dung thỏa thuận về
lãi suất giữa nguyên đơn và bị đơn theo hợp đồng đã ký kết là phù hợp với quy
định về việc cho vay của các tổ chức tín dụng tại Điều 3, Điều 91 của Luật các
tổ chức tín dụng năm 2010, phù hợp với các quy định tại Điều 357 và Điều 468
của Bộ luật dân sự, do đó cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc
bị đơn phải thanh toán lãi suất chưa thanh toán tính đến ngày xét xử (ngày
26/02/2025 ) là 13.444.608 đồng (Mười ba triệu bốn trăm bốn mươi bốn nghìn
sáu trăm lẻ tám đồng). Bị đơn còn phải tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh theo mức
lãi suất quá hạn do các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng đã ký kết kể từ
ngày 26/02/2025 cho đến khi trả xong nợ.
[3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên
bị đơn ông V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 5 % giá trị tài sản có tranh chấp
là: 70.894.608 đồng x 5% = 3.544.000 đồng (Ba triệu năm trăm bốn mươi bốn
nghìn đồng) (đã làm tròn). Hoàn trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí
đã nộp.
[4] Xét quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tây
Hòa tại phiên toà là có căn cứ và phù hợp với các quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; Điều 157; Điều 227, Điều 228, Điều 244; Điều 271 và Điều 273
Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 3; Điều 91; Điều 95 Luật Tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ các Điều 357; Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự;
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ
phần S.
1.1. Buộc bị đơn Đỗ Ngọc V phải có trách nhiệm thanh toán cho nguyên
đơn Ngân hàng thương mại cổ phần S số tiền còn nợ gốc và lãi tính đến ngày
26/02/2025 là 70.894.608 đồng (Bảy mươi triệu tám trăm chín mươi bốn nghìn
sáu trăm lẻ tám đồng), trong đó tiền nợ gốc là: 57.450.000 đồng (Năm mươi bảy
triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng), tiền nợ lãi là 13.444.608 đồng (Mười ba

5
triệu bốn trăm bốn mươi bốn nghìn sáu trăm lẻ tám đồng) về khoản tranh chấp hợp
đồng vay tài sản.
1.2. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 26/02/2025) cho
đến khi thi hành án xong, ông Đỗ Ngọc V còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất tại hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa
Ngân hàng thương mại cổ phần S với ông Đỗ Ngọc V cho đến khi trả xong nợ.
Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh
lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách
hàng vay tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án
cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng
cho vay.
2. Về án phí: Bị đơn Đỗ Ngọc V phải chịu 3.544.000 đồng (Ba triệu năm
trăm bốn mươi bốn nghìn đồng) (đã làm tròn) án phí dân sự sơ thẩm về khoản
tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Hoàn trả cho nguyên đơn Ngân hàng thương
mại cổ phần S 1.467.000 đồng (Một triệu bốn trăm sáu mươi bảy nghìn đồng)
tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí lệ phí Tòa án số
0001120 ngày 04/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tây Hòa, tỉnh
Phú Yên.
Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a
và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Phú Yên;
- CC THADS huyện Tây Hòa;
- VKSND huyện Tây Hòa;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Kim Thúy

6
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Lƣơng Tấn Nghị Lê Thanh Tâm
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Kim Thúy
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Phú Yên;
- CC THADS huyện Tây Hòa;
- VKSND huyện Tây Hòa;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Kim Thúy

7
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Lƣơng Tấn Nghị Lê Thanh Tâm
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Kim Thúy
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Phú Yên;
- CC THADS huyện Tây Hòa;
- VKSND huyện Tây Hòa;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Kim Thúy

8
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Lƣơng Tấn Nghị Lê Thanh Tâm
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Kim Thúy
9
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Phú Yên;
- CC THADS huyện Tây Hòa;
- VKSND huyện Tây Hòa;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Kim Thúy
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm