Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 17/01/2025 của TAND huyện KBang, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 17/01/2025 của TAND huyện KBang, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện KBang (TAND tỉnh Gia Lai)
Số hiệu: 03/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN KBANG-TỈNH GIA LAIĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 03/2025/DS-ST.
Ngày: 17 /01/2025.
“V/v: Kiện tranh chấp
hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KBANG,TỈNH GIA LAI
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:Bà Đỗ Thị Lành;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Võ Thị Cảnh;
2. Bà Vương Thị Hội;
-Thư phiên toà: Ông Phan Đình Mão -Thư Toà án nhân dân huyện
Kbang, tỉnh Gia Lai.
Ngày 17/01/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kbang. Tòa án nhân dân
huyện Kbang, tỉnh Gia Lai xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
113/2024/TLST-DS ngày 16/10/2024, về việc“Kiện tranh chấp hợp đồng vay tài
sản”theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 39/2024/QĐXXST-DS, ngày
09/12/2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 30/2024/QĐST- DS, ngày
25/12/2024, giữa:
- Nguyên đơn:Ông Tạ Duy C, sinh năm 1988;
Địa chỉ: Tổ dân phố F, thị trấn K, huyện K, tỉnh Gia Lai.
- Bị đơn:+ Ông Võ Văn Đ, sinh năm 1964;
+ Bà Nguyễn Thị P, sinh năm, 1968;
Cùng địa chỉ: Thôn H, xã K, huyện K, Gia Lai.
Ông C vắng mặt nhưng đơn đề nghị xét xử vắng mặt;ông Đ P lần
thứ hai đều vắng mặt tại phiên tòa;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện;bản tự khai ngày 16/10/2024; biên bản hòa
giải ngày 18/11/2024,nguyên đơn ôngTạ Duy Cườngtrình bày:
Ông với ông Văn Đ Nguyễn Thị P, địa chỉ tại thôn H, K,
huyện K, Gia Lai chỗ quen biết đã lâu, nên từtháng 02/2023 đến tháng 7/2023,
ông Đ, P hỏi được ông cho vay mượn, tổng số tiền 130.600.000 đồng
(một trăm ba mươi triệu sáu trăm nghìn đồng), mục đích để trả lãi Ngân hàng
xử công việc gia đình. Đến ngày 05/06/2024, ông ông Đ, P cùng thống
2
nhất xác định lại số tiền ông Đ, P còn nợ ông 130.600.000 đồng; ông
Đ, bà P đều tự nguyện ký, ghi rõ họ tên bên vay vào góc phía dưới Giấy vay ợn
tiền giao lại Giấy vay mượn tiền cho ông giữ. Từ thời điểm ông cho mượn tiền
đến nay đã lâu, ông đã nhiều lần trực tiếp gặp ông Đ, P yêu cầu ông Đ, P
lo thu xếp trả nợ cho ông nhưng ông Đ, P không trả nên ông làm đơn khởi kiện
ra Tòa án nhân dân huyện Kbang. Ôngyêu cầu Tòa án nhân dân huyện Kbang giải
quyết, buộc ông Văn Đ Nguyễn Thị P phải trả ngay cho ông số tiền còn
nợ là 130.600.000 đồng (một trăm ba mươi triệu sáu trăm nghìn đồng).
Tại Bản tự khai ngày 11/11/2024 Biên bản a giải ngày 18/11/2024,
bị đơn ông Võ Văn Đ1 bày:
Ông Đ thừa nhận là ông và vợ ông là bà Nguyễn Thị P có vay tiền của Ngân
hàng Thương mại cổ phần A (viết tắt N hàngAn B), nhưng do điều kiện khó
khăn nên ông bà không trả tiền lãi cho Ngân hàng A theo đúng khạn được; do
ông C nhân viên trongNgân hàng An Bình nên ông nhờ ông C đứng ra trả lãi
dùm cho vợ chồng ông mấy tháng sau đó thì ông C không trả nữa. Sau khi
kết thúc hợp đồng vay thì vợ chồng ôngđến Ngân hàng A1 trả nợ, xóa thế chấp
và nhận lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ông C nói vợ chồng ông ghi
giấy xác nhận nợ cho ông C Giấy vay mượn tiền, do ông C nộp cho Tòa án làm
chứng cứ chứkhông phải nhận tiền trực tiếp từ ông C. Nay ông C khởi kiện yêu cầu
vợ chồng ông trả cho ông C số tiền 130.600.000 đồng (một trăm ba mươi triệu
sáu trăm nghìn đồng), thì vợ chồng ôngthừa nhậncó nợ ông C số tiền nợ trên,
nhưng do điều kiện khó khăn nên ông bà chưa trả được cho ông C.
Đối với bị đơn Nguyễn Thị P: Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, đã
nhiều lần triệu tập P làm việc cũng như tham gia các phiên công khai chứng cứ
hòa giải; tham gia phiên tòa, nhưng P1 mặt, mặc Tòa án đã tống đạt
các văn bản tố tụng hợp lệ, nhưng bà P2 mặt nên không tiến hành hòa giải cho các
đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án được.
Tại phiên tòa mởvào ngày 25/12/2024 phiên tòa hôm nay,ông Đ2 P3
vắng mặt nên không trình bày thêm được quan điểm của mình đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
Các tài liệu, chứng cứ được nguyên đơn giao nộp, gồm:01 Giấy A4 đánh
máy và ghi tay,đầu đề ghi Giấy vay mượn tiền... có nội dung ngay 05/6/2024... ông
Văn Đ và bà Nguyễn Thị P từ tháng 2/2023 đến tháng 7/2023 ông C đã cho vợ
chồng ông Đàn P4 vay ợn số tiền 130.600.000 đồng... kết thúc nội dung này
chữ ký ghi rõ họ tên của bên vay Võ Văn Đ và bà Nguyễn Thị P (bản chính);03
Căn cước công dân mang tên ông Tạ Duy C; ông Võ Văn Đ; bà Nguyễn Thị P (bản
pho to);
Các nh tiết, sự kiện không phải chứng minh:Nguyên đơn ông Tạ Duy C,
sinh năm 1988; địa chỉ tại tổ dân phố F, thị trấn K, huyện K, tỉnh Gia Lai.Bị đơn
ông Văn Đ, sinh năm 1964 Nguyễn Thị P, sinh năm 1968; cùng địa chỉ
3
tại thôn H, K, huyện K, tỉnh Gia Lai. Nguyên đơn ông Tạ Duy C bị đơn ông
Văn Đ đã thống nhất số tiền bị đơn vay của nguyên đơn 130.600.000 đồng
(một trăm ba mươi triệu sáu trăm nghìn đồng), điều này được thhiện qua các tài
liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của ông Tạ Duy C, ông Võ Văn
Đ tại hồ sơ vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]Về tố tụng dân sự: Tranh chấp phát sinh giữa nguyên đơn ông Tạ Duy C
và bị đơn ông Võ Văn Đ vàbà Nguyễn Thị P5 tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp
luật vay tài sản. Quan hệ này được hai bên xác nhận bằng văn bản hợp đồng vay có
kỳ hạn, không lãi, không trái pháp luật và đạo đức hội nên được pháp luật
bảo vệ. Ông C chủ thể quyền lợi bị vi phạm nên được quyền khởi kiện. Điều
kiện khởi kiện của nguyên đơn được đảm bảo nên được xem xét thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Kbang, tỉnh Gia Lai. Tòa án nhân dân
huyện Kbang đã thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”được quy định tại khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2]Về nội dung giải quyết vụ án:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Tạ Duy C, Hội đồng xét xử
(HĐXX) thấy rằng:Quan hpháp luật vay nợ giữa ông C ông Đ, bà P được hai
bên xác lập bằng văn bản là bản gốc Giấy vay mượn tiền ngày 05/6/2024, nội dung
ông Đ, P vay của ông C số tiền 130.600.000 đồng(một trăm ba mươi triệu sáu
trăm nghìn đồng), bên vaylà ông Văn Đ bà Nguyễn Thị P đều ký, ghi họ
tên; Về phía bị đơn ông Đ cũng thừa nhận là nnguyên đơn ông C số tiền
130.600.000 đồng ông Đ3 thừa nhận chứng cứ do ông C giao nộp cho Tòa án
làm chứng cứ khởi kiện đúng.Về việc trả nợ thì bị đơn ông Đ1 bày do điều kiện
khó khăn nên bị đơn ông Đ4 trả được cho ông C. Việc P không tham gia trong
quá trình giải quyết vụ án, nhưng đã được nhận các văn bản nên cũng đã biết
việc ông C khởi kiện.
Như vậy, đủ sở đxác định, hiện bị đơn ông Văn Đ Nguyễn
Thị P6 còn nợ nguyên đơn ông Tạ Duy C1 tiền 130.600.000 đồng. vậy, yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn căn cứ và hoàn toàn phù hợp với tài liệu,
chứng cứ do nguyên đơn giao nộp.
Từ những phân tích trên, căn cứ vào các Điều 463; Điều 466; Điều 470 của
Bộ luật Dân sự năm 2015, HĐXXchấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn ông Tạ Duy C,buộc bị đơn ông Văn Đ bà Nguyễn Thị P7 trả cho
nguyên đơn ông Tạ Duy C s tin 130.600.000 đồng (một trăm ba mươi triệu sáu
trăm nghìn đồng).
4
[3] Về án p dân sự thẩm:Căn cứ vào Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban ThườngQuốc hội về án phí
và lệ phí Tòaán;
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Tạ Duy C2 chấp nhận toàn bộ nên ông
C không phải chịu án phí dân sự thẩm, hoàn trả choông C toàn bộ số tiền tạm
ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp.
Bị đơn ông Văn Đ, Nguyễn Thị P7 chịu án phí dân sự thẩm theo
quy định là 130.600.000 đồng x 5% = 6.530.000 đồng(sáu triệu năm trăm ba mươi
nghìn đồng).
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều: Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39; Điều 91; Điều 93; Điều 94; Điều 95; Điều 96; Điều 108; Điều
144, Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 266; Điều 273 của Bộ luật Tố
tụng Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào các Điều 357; 463; 466; 468; 470 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban ường"Thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án;
Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Tạ Duy C,
buộc bị đơn ông Văn Đ Nguyễn Thị P phải trả cho nguyên đơn ông
TạDuy C số tiền nợ gốc là 130.600.000 đồng (một trăm ba mươi triệu sáu trăm
nghìn đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án (ông C) đơn yêu cầu thi hành án, cho
đến khi người phải thi hành án (ông Đ, P) thi hành án xong khoản tiền nợ nói
trên, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân
sự năm 2015.
Về án phídân sự sơ thẩm:
Buộc bị đơn ông Văn Đ bà Nguyễn Thị P phải chịu án phí dân sự
thẩm là 6.530.000 đồng (sáu triệu năm trăm ba mươi nghìn đồng).
Hoàn trả cho nguyên đơn ông TạDuy C3 tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm
đã nộp 3.265.000 đồng(ba triệu hai trăm sáu mươi lăm nghìn đồng) theo Biên
lai thu tiền tạm ứng phí, lệ phí Toà án s0002365 ngày 16/10/2024 của Chi Cục
Thi hành án dân sự huyện Kbang, tỉnh Gia Lai.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật, các đương sự quyền m đơn kháng cáo
để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
5
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi nh án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Gia Lai; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
-VKSND huyện Kbang;
-Chi cục THADS huyện Kbang;
- Các đương sự;
- Lưu HSVA,VPTA.
Đỗ Thị Lành
Tải về
Bản án số 03/2025/DS-ST Bản án số 03/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/DS-ST Bản án số 03/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất