Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 17/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 17/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: 02/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Về nghĩa vụ trả nợ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3
TỈNH BẮC NINH
Bản án số: 02/2025/DS-ST
Ngày 17 tháng 7 m 2025
V/v: "Tranh chấp hợp đồng mua bán i sản"
CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3-BẮC NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Thu Trang.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Trần Hải Đăng.
2. Ông Thân Văn Bình.
- Thư phiên tòa: Ông ĐVăn Tùng - Thư viên Toà án nhân dân
khu vực 3, tỉnh Bắc Ninh.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân khu vực 3, tỉnh Bắc Ninh tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Nhung.
Ngày 17/7/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 3 - Bắc Ninh mở
phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 115/2025/TLST-DS
ngày 01/7/2025 (Thụ số 22/2025/TLST-DS ngày 06 tháng 3 năm 2025 của
Tòa án nhân dân huyện YT, tỉnh Bắc Giang cũ) v“Tranh chấp hợp đồng mua
bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 57/2025/QĐXXST-DS
ngày 09/6/2025 Quyết định hoãn phiên tòa số: 61/2025/QĐST-DS ngày
27/6/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Quốc H, sinhm 1970 (mặt).
Địa chỉ: Thôn YT, xã TH, huyện YT, tỉnh Bắc Giang (nay là Thôn YT,
YT, tỉnh Bắc Ninh).
- Bị đơn: Bà Phạm Thị H, sinh năm 1968 (vắng mặt).
Địa chỉ: Bản TM, xã ĐT, huyện YT, tỉnh Bắc Giang (nay là bản TM, xã
XL, tỉnh Bắc Ninh).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1978 (có đơn xin vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn YT, xã TH, huyện YT, tỉnh Bắc Giang (nay là Thôn YT,
YT, tỉnh Bắc Ninh).
2. Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1962 (vắng mặt).
Địa chỉ: Bản TM, xã ĐT, huyện YT, tỉnh Bắc Giang (nay là bản TM, xã
XL, tỉnh Bắc Ninh).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện, ông Nguyễn Quốc H trình bày:
Gia đình ông kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Do mối quan hệ quen
2
biết nên ôngbán cám chogia đình Bà H chăn nuôi phát triển kinh tế gia đình.
Ông bắt đầu bán cám cho gia đình H từ m 2011 đến tháng 12 năm 2012
thì hai bên không mua bán nữa. Khi mua bán hai bên thỏa thuận hết lứa chăn
nuôi (khoảng 03-04 tháng) thì gia đình H phải trả ông toàn bộ tiền cám đã
mua. Sau khi chốt sổ ngày 18/10/2014 gia đình H còn nvợ chồng ông số
tiền 14.210.000 đồng. Đến ngày 19/01/2023 H trả 1.000.000 đồng, ngày
06/01/2024 trả tiếp 1.000.000 đồng. Từ đó đến nay gia đình ông đã đòi rất nhiều
lần nhưng gia đình Bà H không trả cho ông thêm đồng nào. Nay ông yêu cầu
Phạm Thị H Ông Nguyễn Văn H phải trả cho vợ chồng ông số tiền gốc làm
tròn 12.200.000 đồng (Mười hai triệu hai trăm nghìn đồng); tiền lãi tính từ
ngày 18/10/2014 đến ngày 18/02/2025 theo mức 0,75%/tháng x 124 tháng =
11.345.000 đồng, tổng cộng cả gốc và lãi là 23.545.000 đồng (Hai mươi ba triệu
năm trăm bốn mươi lăm nghìn đồng). Ông yêu cầu H, Ông H phải tiếp tục
trả lãi cho ông theo quy định của pháp luật cho đến khi thanh toán xong toàn bộ
số nợ.
Tại bản tự khai ngày 22/4/2025 lời khai tại phiên tòa, ông H sửa đổi,
bổ sung một phần yêu cầu khởi kiện: Đến ngày 03/4/2025 H đã trả thêm cho
vợ chồng ông stiền 1.000.000 đồng nên ông chỉ yêu cầu vợ chồng H
phải trả vợ chồng ông số tiền gốc 11.200.000 đồng (mười một triệu hai trăm
nghìn đồng), tiền lãi theo mức 0,75%/tháng, tính từ ngày 18/10/2014 cho đến
khi thanh toán xong toàn bộ số nợ.
* Tại bản tự khai, biên bản hòa giải, Phạm Thị H trình bày: Gia đình
bà có mua cám của gia đình ông H từ năm 2011 để chăn nuôi, phát triển kinh tế
gia đình. xác nhận đến ngày 06/01/2024 thì còn nợ ông H số tiền
12.200.000 đồng. Tuy nhiên, trong số tiền nợ này chỉ 5.200.000 đồng
nợ ông H, còn lại nhận nợ thay cho chị Nguyễn Thị Tuyết, sinh năm 1971
bản TM, ĐT, huyện YT, tỉnh Bắc Giang (do hàng xóm tình cảm
nên nhận nhộ). Việc nhận nợ hộ Tuyết chỉ thỏa thuận miệng giữa
chị Tuyết, không tài liệu, chứng cứ chứng minh. Đến ngày
03/4/2025 bà đã thanh toán trả cho ông H số tiền 1.000.000 đồng. Nay ông H
yêu cầu trả số tiền 11.200.000 đồng và lãi suất 0,75%/tháng thì chỉ đồng ý
trả số tiền 4.200.000 đồng, về tiền lãi không đồng ý trả do chăn nuôi
thua lỗ chứ không phải vay mượn tiền.
* Tại bản tự khai ngày 22/4/2025, Nguyễn Thị L trình bày:
vcủa ông Nguyễn Quốc H. Gia đình làm chủ hộ kinh doanh
thức ăn chăn nuôi. Do có mối quan hệ quen biết nên gia đình bà có bán cám cho
gia đình Phạm Thị H để chăn nuôi phát triển kinh tế gia đình. Vợ chồng
bắt đầu bán cám cho gia đình H năm 2011 đến tháng 12 năm 2012 thì hai
bên không mua bán nữa. Khi mua bán hai bên thỏa thuận hết lứa chăn nuôi
(khoảng 03-04 tháng) thì gia đình H phải trả toàn bộ tiền cám đã mua.
3
Sau khi chốt sổ ngày 18/10/2014 gia đình H còn nợ vợ chồng số tiền
14.210.000 đồng. Đến ngày 19/01/2023 H trả 1.000.000 đồng, ngày
06/01/2024 trả 1.000.000 đồng, ngày 03/4/2025 trả tiếp 1.000.000 đồng, ngày
03/4/2025 H đã trả thêm cho vợ chồng số tiền 1.000.000 đồng. Nay
chỉ yêu cầu vợ chồng H phải trả vợ chồng bà số tiền gốc là 11.200.000 đồng
(mười một triệu hai trăm nghìn đồng), tiền lãi của số tiền 11.200.000 đồng theo
mức 0,75%/tháng, tính từ ngày 18/10/2014 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ
số nợ.
* Tòa án tiến hành lấy lời khai, đối chất với Nguyễn Thị Tuyết nhưng
bà Tuyết không cung cấp lời khai, không tham gia đối chất.
* Ý kiến ca Kim sát viên tham gia phiên tòa:
- Vic tuân theo pháp lut ca Thm phán, Thư ký trong quá trình th lý,
gii quyết v án và ca Hi đồng xét x ti phiên tòa đã chp hành đúng các
quy định ca B lut t tng dân s; nguyên đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan Bà L đã chp hành đúng các quy định ca pháp lut t tng dân s, b
đơn là Bà H, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Ông H không chp hành
đúng các quy định ca pháp lut T tng dân s.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 3 đề nghị Hội đồng xét xử:
Áp dụng Điều 147, khoản 1 Điều 244, Điều 271, Điều 273 BLTTDS m
2015; Điều 275, Điều 288, khoản 2 Điều 357, Điều 430, Điều 431, Điều 433,
Điều 440, Điều 444, khoản 2 Điều 468 BLDS năm 2015; điểm đ khoản 1 Điều
12, khoản 1, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Quốc H: buộc Bà Phạm
Thị HÔng Nguyễn Văn H phải liên đới trả ông H, Bà L tổng số tiền
23.188.741 đồng, trong đó: số tiền gốc mua cám còn nợ là 11.200.000 đồng; s
tiền lãi tính từ ngày 18/10/2014 đến ngày Tòa án xét xử sơ thẩm theo mức lãi
suất 0,75%/tháng là 10.833.000 đồng.
- Về án phí: Ông Nguyễn Quốc H không phải chịu tiền án phí n sự
thẩm. Ông Nguyễn Văn H người cao tuổi nên được miễn tiền án phí dân sự sơ
thẩm, Bà Phạm Thị H phải chịu 550.000 đồng án phí dân sự thẩm.
- Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của các đương sự kết quả tranh tụng tại
phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] . Về tố tụng:
- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông H khởi kiện Bà H, Ông H yêu cầu
trả tiền mua cám còn nợ nên đây là quan hệ pháp luật về “Tranh chấp hợp đồng
4
mua bán tài sản”. H, Ông H có địa chỉ cư trú tại bản TM, xã ĐT (nay là bản
TM, xã XL, tỉnh Bắc Ninh) nên theo quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35,
Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 2 Điều 3, Điều 4 và Phục lục kèm
theo của Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH ngày 27/6/2025 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu
vực 3-Bắc Ninh.
Tại phiên tòa, Bà Nguyễn Thị L vắng mặt nhưng đã đơn xin vắng mặt,
Bà Phạm Thị H, Ông Nguyễn Văn H vắng mặt lần thứ hai, Hội đồng xét xử căn
cứ quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 2 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự
xét xử vắng mặt Bà H, Ông H và Bà L.
Về việc chấp nh pháp luật: Ông Nguyễn Quốc HBà Nguyễn Thị L
chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Bà Phạm Thị H, Ông
Nguyễn Văn H chưa chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự
Về áp dụng pháp luật: Giao dịch dân sự được thực hiện năm 2012, đang
được thực hiện, nội dung và hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật dân
sự năm 2015 nên cần áp dụng các quy định của Bộ luật dân sự 2015 để giải
quyết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 688 của Bộ luật dân sự.
[2]. Về nội dung:
Xét yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Quốc H về việc yêu cầu Phạm
Thị H, Ông Nguyễn Văn H trả nợ, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về nghĩa vụ trả nợ: Căn cứ vào các tài liệu do ông H cung cấp, lời khai
của ông H, L H đủ sở khẳng định: ông H n cám cho H,
Ông H đchăn nuôi phát triển kinh tế gia đình từ năm 2011 đến tháng 12
năm 2012 thì hai bên không mua bán nữa. Đến ngày 18/10/2014 hai bên chốt nợ
H, Ông H còn nợ ông H số tiền gốc là 14.200.000 đồng (Mười bốn triệu, hai
trăm nghìn đồng); Đến ngày 19/01/2023 H trả 1.000.000 đồng, ngày
06/01/2024 trả 1.000.000 đồng, ngày 03/4/2025 trả tiếp 1.000.000 đồng. Hiện
tại H, Ông H còn nợ vợ chồng ông H số tiền 11.200.000 đồng (Mười một
triệu, hai trăm mười nghìn đồng). Bà H thừa nhận có n ông H số tiền
11.200.000 đồng nhưng chỉ đồng ý trả 4.200.000 đồng, không đồng ý trả
7.000.000 vì do nhận nợ thay cho Tuyết. Hội đồng xét xử nhận định: Việc
mua bán cám thỏa thuận tự nguyện giữa ông H H, Ông H. H khai
nhận nợ 7.000.000 đồng thay cho bà Tuyết nhưng không tài liệu, chứng cứ
chứng minh. Mặt khác, việc thỏa thuận nhận nợ thay giữa H Tuyết
thỏa thuận riêng giữa hai bên, ông H không biết không đồng ý việc nhận nợ
thay. Việc ông H, L thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện không vượt quá
phạm vi khởi kiện ban đầu nên được chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều
244 của Bộ luật tố tụng dân sự.
5
Khon n phát sinh trong thi k hôn nhân, hàng a được mua bán
thức ăn chăn nuôi để phc v phát trin kinh tế gia đình nên xác định đây là
khon n chung ca Bà H và Ông H.
Từ các căn cứ trên, Hội đồng xét xử thấy yêu cầu khởi kiện của ông H
có căn cứ để chấp nhận.
- Về yêu cầu nh lãi: Theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 430 của
Bộ luật dân sthì: 1. Bên mua nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa
điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng; 3. Trường hợp bên mua không
thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy
định tại Điều 357 của Bộ luật này. H và Ông H đã ngừng mua cám với ông
H ngày 06/12/2012. Theo thỏa thuận của các bên tH Ông H phải thanh
toán trả tiền còn nợ cho ông H sau khoảng 03 đến 04 tháng (vào khoảng 3-
4/2013). Đến ngày 18/10/2014 hai bên chốt nợ, ông H yêu cầu tính lãi từ ngày
18/10/2014 đến khi thanh toán xong toàn bộ số nợ là có căn cứ để chấp nhận.
- Về mức lãi suất 0,75%/tháng phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều
357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự nên được chấp nhận. Số tiền lãi
H, Ông H phải trả ông H, L là: 11.200.000 đồng x 128 tháng 29 ngày =
10.833.000 đồng (mười triệu tám trăm ba mươi ba nghìn đồng).
Tổng số tiền gốc và lãi H, Ông H phải trả ông H, Bà L là: 11.200.000
đồng + 10.833.000 đồng = 22.033.000 đồng (Hai mươi hai triệu không trăm ba
mươi ba nghìn đồng).
[3]. Về án phí: Toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Quốc H
được chấp nhận nên không phải chịu tiền án phí. Ông Nguyễn Văn H thuộc đối
tượng người cao tuổi nên được miễn án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội; Phạm Thị H phải chịu án phí theo quy định khoản 2
Điều 26 của Nghị quyết s326/2016/NQ- UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều 26, Điểm a khoản 1 Điều 35; khoản
1 Điều 39; khoản 1 Điều 244; Điều 288; khoản 2 Điều 227; khoản 2 Điều 228;
Điều 271; Điều 273; Điều 147; Điều 161 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ quy định tại Điều 430; Điều 434; Khoản 3 Điều 440; Điều 357;
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự;
n cứ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 2 Điều 26 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
Xử:
6
1. Về nghĩa vụ trả nợ: Buộc Bà Phạm Thị H, Ông Nguyễn Văn H phải trả
cho ông Nguyễn Quốc HBà Nguyễn Thị L số tiền gốc là 11.200.000 đồng
(Mười một triệu hai trăm nghìn đồng), tiền lãi tính từ ngày 18/10/2014 đến ngày
17/7/2025 là 10.833.000 đồng (mười triệu tám trăm ba mươi ba nghìn đồng),
tổng cộng cả gốc và lãi là 22.033.000 đồng (Hai mươi hai triệu không trăm ba
mươi ba nghìn đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 ca Bộ luật dân sự 2015.
2. Về tiền án phí: Ông Nguyễn Quốc H không phải chịu tiền án phí dân
sự sơ thẩm. Hoàn trả ông Nguyễn Quốc H số tiền 588.000 đồng (Năm trăm tám
mươi tám nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai s0001937 ngày
04/3/2025 do Chi cục thi hành án dân sự huyện YT (nay Phòng Thi hành án
dân sự khu vực 3, tỉnh Bắc Ninh) thu.
Ông Nguyễn Văn H được miễn tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Phạm Thị H phải chịu 550.000 đồng (Năm trăm năm mươi nghìn
đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2-
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6;
7, 7a, 7b 9 - Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 - Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tinh Bắc Ninh;
- VKSND tỉnh Bắc Ninh;
- VKSND khu vực 3;
- Phòng THADS khu vực 3;
- THADS tỉnh Bắc Ninh;
- Các đương sự;
- Lưu HS.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thu Trang
Tải về
Bản án số 02/2025/DS-ST Bản án số 02/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/DS-ST Bản án số 02/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất