Bản án số 01/2025/LĐ-PT ngày 17/01/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/LĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/LĐ-PT ngày 17/01/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 01/2025/LĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/01/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án số
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Thanh Huyền.
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Thị Nhung, bà Lưu Thị Thu Hường.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu Hương – Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa: Ông
Vương Chí Hiếu - Kiểm sát viên.
Ngày 17/01/2025, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xét xử phúc thẩm
công khai vụ án thụ số: 03/2024/TLPT- ngày 07/10/2024 v“Yêu cầu hủy
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn và yêu cầu trả tiền lương”.
Do bản án lao động thẩm số 02/2024/LĐ-ST ngày 19/8/2024 của Toà án
nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 03/2024/QĐPT-ngày
03/12/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phan Ngọc D; Địa chỉ: 2 N, phường T, thành phố B, tỉnh
Đắk Lắk. (Vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Phan Minh H; Địa chỉ: S
E đường A, thôn A, C, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. (Có đơn đề nghị xét xvắng
mặt)
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Phan Ngọc N
Luật sư thuộc Văn phòng L, đoàn luật sư tỉnh Đ; Địa chỉ: Số E đường A, thôn A,
C, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
- Bị đơn: Cục quản lý thị trường tỉnh Đ.
Người đại diện theo pháp luật của bị đơn: Ông Mai Mạnh T Chức vụ: Cục
trưởng Cục quản lý thị trường tỉnh Đ. (Vắng mặt)
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 01/2025/LĐ-PT
Ngày 17/01/2025
V/v: “ Yêu cầu hủy Hợp đồng
lao động không xác định thời
hạn và yêu cầu trả tiền lương”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Người đại diện theo y quyền tham gia tố tụng của bị đơn: Bùi Thị T1
Chức vụ: Phó Trưởng phòng tổ chức hành chính, Cục quản thị trường tỉnh Đ;
Địa chỉ: A T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
- Người quyền lợi, nghĩa vliên quan: Trung tâm huấn luyện thi đấu
thể thao.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Hữu T2 Chức vụ: Giám đốc;
Địa chỉ: B N, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
* Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Phan Ngọc D.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Quá trình tố tụng, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Tháng 03/1983, sau khi tốt nghiệp trường Công nhân kỹ thuật khí nông
nghiệp, ông Phan Ngọc D được điều động về làm việc tại Nông trường phê E,
sau đó ông D được điều chuyển vNông trường 11/3, thuộc Công ty quốc doanh
tỉnh Đ.
Tháng 10/1990, ông D được Sở Thể dục - Thể thao tỉnh Đ tiếp nhận về làm
việc, được xếp ngạch công chức lái xe. Quá trình công tác, hằng năm ông D đều
được hưởng chế độ của một công chức theo luật Công chức. Hệ số lương của ông D
được nâng bậc lương thường kỳ và được hưởng các khoản phụ cấp theo quy định.
Tại quyết định số 2277 ngày 24/8/2017 của UBND tỉnh Đ điều chuyển tài sản
Nhà nước xe ô dôi dư. Theo đó, UBND tỉnh điều động chiếc xe ô biển số
47C-2564 của Trung tâm huấn luyện thi đấu thể thao thuộc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch cho C thuộc Sở C quản lý, sử dụng.
Tại Quyết định số 720 ngày 06/4/2018 của UBND tỉnh Đ đã điều chuyển 02
chỉ tiêu hợp đồng lao động từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sang Sở C.
Thực hiện quyết định số 720 nói trên, ngày 24/4/2018 giám đốc Sở V quyết
định số 131 về việc thuyên chuyển nhân viên lái xe. Theo đó, ông D được Sở V
chuyển đến nhận nhiệm vụ tại Sở C.
Tại quyết định số 80 ngày 26/4/2018 của Sở C đã tiếp nhận giao cho C thực
hiện ký hợp đồng lao động kể từ ngày 02/5/2018.
Ngày 02/5/2018, Chi cục Quản thị trường tỉnh C căn cứ Nghị định số 68
ngày 17/10/2000 hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Tại khoản 2 Điều
3 của Hợp đồng quy định Ngạch, bậc lương: số: 01.005; Bậc 12/12; vượt
khung 17% được hưởng các khoản phụ cấp khác (nếu có)... Về chế độ nâng bậc
lương: Được nâng bậc lương theo quy định hiện hành”
Tại Quyết định s875 ngày 08/11/2019, Chi cục Quản thị trường tỉnh C đã
điều chỉnh mức thâm niên vượt khung của ông D Bậc 12/12. Hệ slương 4,03;
thâm niên vượt khung từ 18% lên 19%.
Theo quy định, phụ cấp thâm niên vượt khung của ông D được hưởng mỗi năm
là 01%. Tuy nhiên sang năm 2020, Cục Q không thực hiện với do: “Căn cứ Nghị
định số 111 ngày 30/12/2022 quy định về hợp đồng với một số loại công việc trong
quan hành chính...”, mặc tại khoản 3 Điều 13 của Nghị định này quy định:
“Người đang làm việc quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này và đang
3
hợp đồng theo Nghị định số 68 thì không phải lại hợp đồng theo quy định tại
Nghị định này”.
Từ ngày 01/7/2023, thực hiện Nghị định số 24 ngày 14/5/2023 của Chính phủ
quy định mức lương sở đối với cán bộ công chức, viên chức lực lượng
trang. Theo đó, mức lương sở được tăng từ 1.490.000 đồng lên 1.800.000 đồng,
nhưng ông D không được Cục Q trà lương theo hệ số 4,03 + thâm niên vượt khung
(lẽ ra là 24%) x với mức lương cơ bản là 1,8 triệu đồng.
Ông D nhận thấy, ông D tham gia công tác và đóng bảo hiểm hội từ năm
1983. Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 68 ngày 17/11/2000, thì:
“Những người đã được tuyển vào biên chế trước ngày Nghị định số 25/CP ngày 23
tháng 5 năm 1993 của Chính phủ có hiệu lực, đang làm các công việc nói tại Điều 1
của Nghị định này thì không chuyển sang thực hiện chế độ hợp đồng”.
Ngày 29/10/2021, Cục Q tỉnh chính thức chấm dứt Hợp đồng lao động theo
Nghị định 68/2000/NĐ-CP với ông D theo Quyết định số 1043/QĐ-CQLTT. Tuy
nhiên không thông báo bằng văn bản cho ông D trước 03 ngày làm việc về nội dung
thay đổi hợp đồng luật Lao động dành cho người lao động thời gian để họ nghĩ
suy về việc thay đổi đó là vi phạm luật Lao động. Cục Q không giao quyết định trên
cho ông D. Cùng ngày, ông D đã thực hiện lại Hợp đồng lao động số
1070/HĐLĐ-CQLTT theo Nghị định 161/2018/NĐ-CP, thực hiện chỉ trả lương
bằng tiền, không còn thực hiện chỉ trả lương theo hệ số. Kể từ ngày 29 tháng 10
năm 2021, ông D được trả mức lương 9.800.000 đồng/tháng cho đến nay.
Tại thời điểm ký hợp đồng thay đổi hình thức trả lương một lần với số tiền
9.800.000 đồng/ tháng vào ngày 29/10/2021 do ông D không hiểu biết pháp luật,
nghĩ rằng số tiền lương thực nhận đảm bo quyền lợi nên đồng ý hợp đồng theo
Nghị định 161/2018/CĐ-CQ. Đến năm 2023 khi có sự thay đổi về mức lương sở
từ 1.490.000 đồng lên 1.800.000 đồng thì ông D biết mình bị mất quyền lợi nên đã
phản ánh tới Cục quản th trường tỉnh Đ nhưng đến nay vẫn chưa được giải
quyết.
Quá trình làm việc tại Toà án ông D khởi yêu cầu Toà án Hủy Hợp đồng lao
động không xác định thời hạn số 217A/HĐLĐ-QLTT ngày 02/5/2018, giữa C với
ông D do vi phạm khoản 1 Điều 4 Nghị định số 68.
Tại phiên toà thẩm nguyên đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện, đề
nghị Toà án giải quyết các nội dung sau:
1. Huỷ Quyết định số 1043/QĐ-CQLTT ngày 29/10/2021 về việc chấm dứt
Hợp đồng lao động với ông D, huỷ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn số
1070/HĐLĐ-CQLTT ngày 29/10/2021giữa ông D Cục Quản thị trường
tỉnh Đ. Buộc Cục Quản thị trường tỉnh Đ tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động
không xác định thời hạn số 217A/HĐLĐ-QLTT ký ngày 02-5-2018, giữa C với ông
D.
2. Buộc Cục quản thị trường tỉnh Đ thực hiện chế độ nâng bậc thâm niên
vượt khung cho ông D các năm 2020, 2021, 2022, 2023 và áp dụng mức lương
bản theo nghị định số 24 ngày 14/5/2023 từ 1,49 triệu/tháng lên 1,8 triệu/ tháng
mức lương bản 2.340.000 đồng theo Nghị định số 73 ngày 30/6/2024 theo quy
4
định. Đồng thời buộc Cục quản thị trường tỉnh Đ phải thực hiện đúng chế độ nộp
tỷ lệ Bảo hiểm xã hội của ông D cho đúng quy định.
* Quá trình tham gia tố tụng người đại diện theo ủy quyền của bị đơn trình
bày:
- Ngày 06 tháng 4 năm 2018, UBND tỉnh Đ ban hành Quyết định số 720/QĐ-
UBND về việc điều chuyển chỉ tiêu Hợp đồng lao động theo Nghị định s
68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ. Theo đó, C được bố trí
02 Hợp đồng lao động thực hiện nhiệm vụ lái xe;
- Thực hiện Quyết định của UBND tỉnh, ngày 23 tháng 4 năm 2018, Trung tâm
huấn luyện Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh đã ban hành Quyết định số 138/QĐ-
HLTDTDTT vviệc chấm dứt Hợp đồng lao động đối với ông Phan Ngọc D -
nhân viên lái xe;
- Ngày 26 tháng 4 năm 2018, Sở C Quyết định số 80/QĐ-SCT về việc tiếp
nhận, Hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP. Tại Điều 1 Quyết
định nêu rõ: Ông Phan Ngọc D được ký hợp đồng lao động theo Nghị định
68/2000/NĐ-CP và giao Chi cục trưởng Chỉ cục Q thực hiện ký Hợp đồng lao động
theo quy định hiện hành và phân công nhiệm vụ kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2018;
- Thực hiện Quyết định số 80/QĐ-SCT của Sở C tỉnh, ngày 02 tháng 5 năm
2018, C đã ban hành Quyết định số 277/QĐ- QLTT về việc tiếp nhận phân công
nhân viên Hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP. Đồng thời cũng
trong ngày này, C đã Hợp đồng lao động số 217A/HĐLĐ-QLTT với ông Phan
Ngọc D.
Việc tiếp nhận tiếp tục Hợp đồng lao động với ông D theo Nghị định
68/2000/NĐ-CP của C thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công của cấp có thẩm quyền.
Ngày 29 tháng 11 năm 2018, Chính phủ ban hành Nghị định 161/2018/NĐ-CP
sửa đổi bsung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch
công chức, thăng hạng viên chức thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công
việc trong quan nh chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, hiệu lực t
ngày 15 tháng 01 năm 2019.
Theo Nghđịnh 161/2018/NĐ-CP tông D thuộc đối tượng điều chỉnh của
Nghị định này. Tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ- quy định: “Đối với
cơ quan hành chính thì kinh phí thực hiện hợp đồng các công việc quy định tại Điều
1 Nghị định này do ngân sách nhà nước bảo đảm được bố trí trong dự toán chi
thường xuyên ngoài quỹ tiền lương hàng năm của quan theo quy định của pháp
luật”.
Khi Nghị định 161/2018/NĐ-CP được ban hành nhưng trong thời gian chờ các
văn bản hướng dẫn thì Cục Q bố trí được nguồn kinh phí tự chủ nên đã ban hành
Quyết định số 875 ngày 08/11/2019, điều chỉnh mức thâm niên vượt khung của ông
D Bậc 12/12. Hệ số lương 4,03; thâm niên vượt khung t18% lên 19%. Thời
gian từ 01/10/2019.
Căn cứ quy định về việc sử dụng kinh phí nói trên và tình hình ngân sách được
cấp tại đơn vị, từ năm 2020, Cục Q tỉnh không thực hiện điều chỉnh hệ số thâm niên
5
vượt khung cho ông D và 15 nhân viên đang thực hiện công việc được quy định tại
Nghị định 68/2000/NĐ-CP.
- Tiếp đến ngày 29 tháng 10 năm 2021, thực hiện Nghị định 161/2018/NĐ- CP,
Cục Q tỉnh chính thức chấm dứt Hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-
CP với ông D theo Quyết định số 1043/QĐ-CQLTT. Đồng thời, đơn vị đã thực hiện
lại Hợp đồng lao động số 1070/HĐLĐ-CQLTT theo Nghị định 161/2018/NĐ-
CP, thực hiện chi trả lương bằng tiền, không còn thực hiện chi trả lương theo hệ số.
Kể từ ngày 29 tháng 10 năm 2021 đến nay, ông D được trả mức lương 9.800.000
đồng/tháng, mức lương được trả không thấp hơn mức lương ông hiện hưởng tại thời
điểm trước khi Hợp đồng. Đồng thời mức lương các nội dung khác tại Hợp
đồng lao động đã được người lao động người sử dụng lao động thothuận, cam
kết thực hiện. Ông D đã được thông báo về việc chấm dứt hợp đồng đã đồng ý
ký hợp đồng lao động trong cùng 01 ngày là ngày 29/10/2021.
- Từ thời điểm Nghị định 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của
Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong quan hành chính
đơn vị sự nghiệp công lập hiệu lực (ngày 22 tháng 02 năm 2023), Cục Q thực
hiện chuyển qua hình thức ký hợp đồng dịch vụ với hầu hết nhân viên Hợp đồng lao
động. Riêng trường hợp của ông D còn dưới 24 tháng đến thời điểm nghỉ hưu tính
từ ngày Nghị định này có hiệu lực, để đảm bảo quyền lợi cho ông, đơn vị tiếp tục để
ông thực hiện công việc và chế độ, chính sách đang hưởng không phải hợp
đồng lao động theo quy định tại Nghị định này.
- Căn cứ quy định của Bộ luật lao động, Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2020 quy định về tuổi nghỉ hưu, ngày 02 tháng 5 năm 2024, Cục Q
đã Thông báo số 466/TB-QLTTĐL về việc chấm dứt Hợp đồng lao động để
hưởng chế độ hưu trí đối với ông D kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2024.
Theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023 của Chính phủ, trong 09
đối tượng thuộc đối tượng được tăng mức lương sở đối tượng thứ 4 là:
“Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số
111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với
một số loại công việc trong quan hành chính đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
trường hợp được áp dụng hoặc thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp
lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức lực lượng
trang”.
Theo Nghđịnh 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ,
tại Khoản 2 Điều 8 về Quyền lợi của người lao động có quy định: “Tiền lương trong
hợp đồng lao động áp dụng một trong hai hình thức: Áp dụng mức tiền lương theo
thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật lao động hoặc áp dụng tiền lương
theo bảng lương của công chức, viên chức phù hợp với khả năng ngân sách của
quan, tổ chức, đơn vị”. Căn cứ vào dự toán ngân sách của đơn vị được cấp thẩm
quyền giao hàng năm, lãnh đạo Cục Quản thị trường tỉnh Đ đã thống nhất quan
điểm: Áp dụng mức tiền lương theo thỏa thuận phủ hợp với quy định của pháp luật
lao động đối với 16 nhân viên đang thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ tại cơ quan,
trong đó có ông Phan Ngọc D.
6
Do đó, đơn vị không thực hiện tăng mức lương sở 1,8 triệu đồng, mức
lương 2,34 triệu và tiếp tục thực hiện chế độ chính sách cho ông như hai bên đã
thống nhất thoả thuận tại Hợp đồng lao động số 1070/HĐLĐ-CQLTT ngày 29
tháng 10 năm 2021.
Trong Đơn trình bày gửi Cục Quản thị trường tỉnh Đ trong các buổi làm
việc với đơn vị, ông D đều nhất quán quan điểm, ông công chức đơn vị phải
giải quyết các chế độ của ông như công chức. Về vấn đề này, Cục Q ý kiến như
sau: Tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
“Những người đã được tuyển vào biên chế trước ngày Nghị định số 25/CP ngày 23
tháng 5 năm 1993 của Chính phủ có hiệu lực, đang làm các công việc nói tại Điều 1
của Nghị định này thì không chuyển sang thực hiện chế độ hợp đồng.”. Nghị định
này các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định không quy định những người đã
được tuyển vào biên chế trước ngày Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993
của Chính phủ có hiệu lực, đang làm các công việc nói tại Điều 1 của Nghị định này
là công chức.
Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức Luật Viên chức
năm 2019 định nghĩa: “Công chức công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong quan
của Đ, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong
quan, đơn vị thuộc Q không phải quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; trong quan, đơn vị thuộc C1 không phải quan, hạ
quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”.
Cục quản thị trường tỉnh Đ đã thực hiện đúng quy định về chế độ nộp tỷ lệ
Bảo hiểm xã hội cho ông D theo đúng đối tượng và đúng quy định của pháp luật.
Đề nghị Toà án không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phan Ngọc D.
* Quá trình tham gia tố tụng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về việc
tuyển dụng, sử dụng và quản viên chức; Căn cứ Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc
trong quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Căn cứ Quyết định số
1011/QĐ-UBND ngày 15/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ về việc thành lập
Trung tâm H1, trực thuộc Sở V (Trên sở sáp nhập Trung tâm H1); Căn cứ Quyết
định số 1079/QĐ-SVHTTDL ngày 25/5/2016 của Sở V về việc điều động cán bộ
viên chức và hợp đồng lao động. Trong đó gồm 44 viên chức, 07 hợp đồng lao động
theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP. Để thực hiện việc ký hợp đồng làm việc, hợp đồng
lao động đối với viên chức, người lao động tại đơn vị sau khi sáp nhập theo đúng
quy định của pháp luật. Ngày 30/12/2016 Trung tâm H1 đã tiến hành hợp đồng
làm việc không xác định thời hạn đối với 44 viên chức, 07 hợp đồng lao động theo
Nghị định 68/2000/NĐ-CP (Trong đó hợp đồng làm không xác định thời hạn của
ông Phan Ngọc D số 354/HĐLV-HLTĐTDTT ngày 30/12/2016, ngạch
01.010, bậc 12/12, hệ số 4,03 +16% vượt khung). Việc thực hiện hợp đồng làm
việc không xác định thời hạn đối với ông Phan Ngọc D được cùng ngày với tất
cả viên chức, người lao động của đơn vị hoàn toàn đúng với quy định của pháp
7
luật.Theo Quyết định số 720 ngày 06/4/2018 của UBND tỉnh Đ đã điều chuyển 02
chỉ tiêu hợp đồng lao động từ Sở VHTT&DL sang Sở C. Thực hiện quyết định số
720 nói trên, ngày 24-4-2018 giám đốc Sở V quyết định số 131/QĐ-SVHTTDL
về việc thuyên chuyển nhân viên lái xe đối với ông Phan Ngọc D; đơn vị đã giải
quyết các thủ tục liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ đối với ông Phan Ngọc D theo
đúng quy định của pháp luật.
Tại bản án s02/2024/LĐ-ST ngày 19/8/2024 của Toà án nhân dân thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đã quyết định:
Căn cứ khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Khoản 2 Điều 6, 12, 20, 21,23, 28, 90, 95 Bộ luật lao động.
Nghị định 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 về sửa đổi bổ sung một số quy
định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên
chức thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính
Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023
của Chính phủ, Nghị định 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của
Chính phủ
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí tòa án.
Tuyên xử: Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Phan Ngọc
D về việc:
- Yêu cầu huỷ Quyết định số 1043/QĐ-CQLTT ngày 29/10/2021 về việc chấm
dứt Hợp đồng lao động với ông D, huỷ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
số 1070/HĐLĐ-CQLTT ngày 29-10-2021giữa ông D Cục Quản thị trường
tỉnh Đ. Buộc Cục Quản thị trường tỉnh Đ tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động
không xác định thời hạn số 217A/HĐLĐ-QLTT ký ngày 02-5-2018, giữa C với ông
D.
- Buộc Cục quản lý thị trường tỉnh Đ thực hiện chế độ nâng bậc thâm niên vượt
khung cho ông D các năm 2020, 2021, 2022, 2023 và áp dụng mức lương bản
theo nghị định số 24 ngày 14-5-2023 từ 1,49 triệu/tháng lên 1,8 triệu/ tháng mức
lương bản 2.340.000 đồng theo Nghị định số 73 ngày 30-6-2024 theo quy định.
Đồng thời buộc Cục quản thị trường tỉnh Đ phải thực hiện đúng chế độ nộp tỷ lệ
Bảo hiểm xã hội của ông D cho đúng quy định.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về án phí quyền kháng cáo cho các
đương sự.
Ngày 31/8/2024, nguyên đơn ông Phan Ngọc D kháng cáo bản án lao động
thẩm số 02/2024/LĐ-ST ngày 19/8/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của ông Phan Ngọc D.
Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tại phiên tòa:
8
Về tố tụng: Thẩm phán và HĐXX phúc thẩm tuân thủ đúng các quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu thu thập trong hồ ván, văn bản
trình bày của các đương sự xét thấy toàn bộ nội dung kháng cáo của nguyên đơn
ông Phan Ngọc D là không có căn cứ, nên đề nghị HĐXX căn cứ khoản 1 Điều 308
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015: Không chấp nhận toàn bộ nội dung kháng cáo của
nguyên đơn ông Phan Ngọc D. Giữ nguyên Bản án lao động thẩm s
02/2024/LĐ-ST ngày 19/8/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được thu thập có trong hồ vụ án, thẩm tra
tại phiên toà; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà; trên sxem xét đầy
đủ, toàn diện các tài liệu, chứng cứ, lời trình bày của các đương sự, ý kiến của
Kiểm sát viên, HĐXX nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Đơn kháng cáo của nguyên đơn được nộp trong thời hạn luật
định thuộc trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nên được
xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
Về sự vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn ông Phan Ngọc D; người đại
diện theo pháp luật của bị đơn ông Mai Mạnh T Cục trường Cục quản thị
trường tỉnh Đ vắng mặt. Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Phan
Minh H; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn ông Phan Ngọc
N; người đại diện theo ủy quyền của bị đơn bà Bùi Thị T1; người đại diện theo pháp
luật của người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Hữu T2 Giám đốc
Trung tâm H1 đơn xin xét xvắng mặt. Do đó, HĐXX xét xử vắng mặt phù
hợp với quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn ông Phan
Ngọc D:
Ngày 30/12/2016, Trung tâm Huấn luyện thi đấu thể dục thể thao tỉnh H1
ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn với Phan Ngọc D, chức danh chuyên
môn: Lái xe cơ quan, chức vụ: Nhân viên.
Ngày 06/4/2018, UBND tỉnh Đ ban hành Quyết định số 720/QĐ-UBND về
việc điều chuyển chỉ tiêu Hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
ngày 17/11/2000 của Chính phủ.
Ngày 23/4/2017, Trung tâm H1 đã ban hành Quyết định số 138/QĐ-
HLTĐTDTT về việc chấm dứt Hợp đồng lao động đối với ông Phan Ngọc D.
Ngày 26/4/2018, Sở Công Thương tỉnh Đ ban hành Quyết định số 80/QĐ-SCT
về việc tiếp nhận, Hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP. Tại Điều
1 Quyết định nêu: Ông Phan Ngọc D được hợp đồng lao động theo Nghị định
68/2000/NĐ-CP và giao Chi cục trưởng C thực hiện Hợp đồng lao động theo
quy định hiện hành và phân công nhiệm vụ kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2018.
9
Ngày 02/5/2018, C đã ban hành Quyết định số 277/QĐ- QLTT về việc tiếp
nhận phân công nhân viên Hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP.
Trong cùng ngày, Chi cục Quản thị trường tỉnh C đã ký Hợp đồng lao động số
217A/HĐLĐ-QLTT với ông Phan Ngọc D.
Ngày 29/11/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ
sung một số quy định vtuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức,
thăng hạng viên chức thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong
quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, có hiệu lực từ ngày
15/01/2019.
Thực hiện Nghị định 161/2018/NĐ-CP, ngày 29/10/2021 Cục Quản lý thị
trường tỉnh Đ ban hành Quyết định số 1043/QĐ-CQLTT, về việc chấm dứt Hợp
đồng lao động theo Quyết định số 80/QĐ-SCT ngày 26/4/2018 với ông D. Đồng
thời, ngày 29/10/2021 Cục Q tỉnh đã thực hiện ký lại Hợp đồng lao động số
1070/HĐLĐ-CQLTT theo Nghị định 161/2018/NĐ-CP với ông Phan Ngọc D, thực
hiện chỉ trả lương bằng tiền, không còn thực hiện chỉ trả lương theo hệ số.
Ngày 02/5/2024, Cục Quản thị trường tỉnh Đ ban hành thông báo số
466/TB-QLTTĐL về việc chấm dứt Hợp đồng lao động để hưởng chế độ hưu trí đối
với ông Phan Ngọc D kể từ ngày 01/11/2024.
[2.2] Xét yêu cầu hủy Quyết định s1043/QĐ-CQLTT, ngày 29/10/2021 về
việc chấm dứt Hợp đồng lao động; huỷ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
số 1070/HĐLĐ-CQLTT, ngày 29/10/2021 được kết giữa ông Phan Ngọc D
Cục Quản thị trường tỉnh Đ. Buộc Cục Quản thị trường tỉnh Đ tiếp tục thực
hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn số 217A/HĐLĐ-QLTT ký ngày
02/5/2018, xét thấy:
Căn cứ Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP, ngày 29/11/2018 của Chính phủ
thì ông Phan Ngọc D thuộc trường hợp đủ điều kiện hợp đồng lao động khi đơn
vị nhu cầu đối với các vị trí việc làm đã được phê duyệt (do ông D đang nhân
viên lái xe của Cục Quản thị trường tỉnh Đ theo Quyết định số 80/QĐ-SCT ngày
26/4/2018 của Sở Công Thương tỉnh Đ, về việc tiếp nhận, Hợp đồng lao động
theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP đthực hiện Quyết định số 720/QĐ-UBND ngày
06/4/2018 của UBND tỉnh Đ ban hành về việc điều chuyển chỉ tiêu Hợp đồng lao
động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ); theo đó
kinh phí thực hiện hợp đồng đối với cơ quan hành chính do ngân sách nhà nước bảo
đảm được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngoài qutiền lương hàng năm
của quan theo quy định của pháp luật. Căn cứ quy định vviệc sử dụng kinh phí
và tình hình ngân sách được cấp tại đơn vị, Cục Quản lý thị trường tỉnh Đ ban hành
Quyết định số 1043/QĐ-CQLTT thực hiện Hợp đồng lao động không xác
định thời hạn số 1070/HĐLĐ-CQLTT, cùng ngày 29/10/2021 với ông D thay thế
hợp đồng lao động số 217A/HĐ-QLTT, ngày 02/5/2018 là đúng quy định.
Hợp đồng lao động số 271A/HĐLĐ-QLTT ngày 02/5/2018, kết giữa Chi
cục quản thị trường tỉnh C ông Phan Ngọc D được căn cứ theo Quyết định s
80/QĐ-SCT ngày 26/4/2018 của Sở Công thương tỉnh Đ. Hợp đồng lao động này đã
10
chấm dứt theo Quyết định số 1043/QĐ-CQLTT, ngày 29/10/2021 của Cục quản
thị trường tỉnh Đ, nên đã hết hiệu lực pháp luật.
Ngoài ra, Nghị định 161/2018/NĐ-CP, ngày 29/11/2018 của Chính phủ
hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2019 đến ngày 20/8/2024 bị bãi bỏ toàn bộ. Như
vậy, Cục quản thị trường tỉnh Đ căn cứ Nghị định 161/2018/NĐ-CP của Chính
phủ để ký kết hợp đồng lao động số 1070/HĐLĐ-CQLTT, ngày 29/10/2021 với ông
D là đúng quy định của pháp luật.
Ông Phan Ngọc D cho rằng: Ngày 29/10/2021, Cục Q tỉnh chính thức chấm
dứt Hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP với ông D, theo Quyết định
số 1043/QĐ-CQLTT. Tuy nhiên không thông báo bằng văn bản cho ông D trước 03
ngày làm việc về nội dung thay đổi hợp đồng, không giao quyết định trên cho ông D
vi phạm Luật lao động. HĐXX xét thấy: Mặc dù, Cục Q tỉnh không chứng minh
được việc đã thông báo hay giao Quyết định s1043 cho ông D, nhưng cùng ngày
29/10/2021, ông D đã thực hiện ký lại Hợp đồng lao động số 1070/HĐLĐ-CQLTT
theo Nghị định 161/2018/NĐ-CP với Cục Q tỉnh, thực hiện chỉ trả lương bằng tiền.
Như vậy, ông D đã biết việc chấm dứt Hợp đồng lao động theo Nghị định 68 và
đồng ý ký lại hợp đồng lao động số 1070/HĐLĐ-CQLTT theo Nghị định 161.
[2.3] Xét yêu cầu buộc Cục quản thị trường tỉnh Đ thực hiện chế độ nâng
bậc thâm niên vượt khung cho ông D các năm 2020, 2021, 2022, 2023 áp dụng
mức lương cơ bản theo nghị định số 24 ngày 14/5/2023 từ 1.490.000 đồng/tháng lên
1.800.000 đồng/tháng mức lương bản 2.340.000 đồng theo Nghị định số 73
ngày 30/6/2024 theo quy định. Đồng thời buộc Cục quản thị trường tỉnh Đ phải
thực hiện đúng chế độ nộp tỷ lệ Bảo hiểm xã hội của ông D, xét thấy:
Tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 161/2018/-CP, ngày 29/11/2018 của Chính
phủ quy định: “Đối với quan hành chính thì kinh phí thực hiện hợp đồng các
công việc quy định tại Điều 1 Nghị định này do ngân sách nhà nước bảo đảm
được bố trí trong dtoán chi thường xuyên ngoài quỹ tiền lương hàng năm của
quan theo quy định của pháp luật.”. Căn cứ quy định về việc sử dụng kinh phí và
xem xét tình hình ngân sách được cấp tại đơn vị, từ năm 2020 Cục Q không thực
hiện điều chỉnh hệ số thâm niên vượt khung cho ông D chấm dứt hợp đồng lao
động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, không thực hiện chi trả tiền lương theo hệ số.
Thực hiện ký lại Hợp đồng lao động số 1070/HĐLĐ-CQLTT ngày 29/10/2021, theo
đó Cục Q thực hiện chi trả lương bằng tiền, mức lương 9.800.000 đồng/tháng,
không thấp hơn mức lương ông D đang hưởng tại thời điểm trước khi lại hợp
đồng. vậy, ông D cho rằng Hợp đồng lao động số 1070/HĐLĐ-CQLTT ngày
29/10/2021 làm ảnh hưởng đến quyền lợi của ông là không có căn cứ.
Đối với yêu cầu áp dụng mức lương cơ bản theo nghị định số 24 ngày
14/5/2023 từ 1.490.000 đồng/tháng lên 1.800.000 đồng/tháng và mức lương bản
2.340.000 đồng theo Nghị định số 73 ngày 30/6/2024, xét thấy: Theo quy định tại
khoản 4 Điều 2 Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023 điểm d khoản 1
Điều 2 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ về đối tượng
được hưởng lương, phụ cấp theo mức lương sở mới thì ông D không thuộc đối
ợng được áp dụng mức lương sở mới. Khoản 2 Điều 8 Nghị định số
111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ quy định về quyền lợi của người
lao động thì việc Cục Q áp dụng mức lương theo thỏa thuận giữa Cục Q ông
11
Phan Ngọc D phù hợp với quy định của pháp luật. Việc kết hợp đồng số
1070/HĐLĐ-CQLTT ngày 29/10/2021 sự tnguyện của hai bên, phù hợp với
quy định của pháp luật.
[2.4] Đối với yêu cầu buộc Cục quản lý thị trường tỉnh Đ phải thực hiện đúng
chế độ nộp tỷ lBảo hiểm hội của ông D, xét thấy: Tại Điều 4 Luật cán bộ công
chức năm 2004 khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cán
bộ, công chức luật viên chức năm 2019 thì ông D không phải cán bộ, công
chức, viên chức. Cục quản lý thị trường tỉnh Đ đã thực hiện chế độ nộp tlệ Bảo
hiểm xã hội cho ông D theo đúng đối tượng và đúng quy định của pháp luật.
Từ những phân tích, nhận định trên không schấp nhận kháng cáo của
nguyên đơn ông Phan Ngọc D, cần giữ nguyên bản án lao động sơ thẩm số
02/2024/LĐ-ST ngày 19/8/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk.
[3] Về án phí: Nguyên đơn ông Phan Ngọc D được miễn tiền án plao động
phúc thẩm.
Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị, đã
có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự;
Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Phan Ngọc D. Giữ nguyên
bản án lao động thẩm số 02/2024/LĐ-ST ngày 19/8/2024 của Tòa án nhân dân
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Căn cứ khoản 2 Điều 6, 12, 20, 21,23, 28, 90, 95 Bộ luật lao động.
- Nghị định 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 về sửa đổi bổ sung một số quy
định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên
chức thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong quan hành chính
Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023
của Chính phủ, Nghị định 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của
Chính phủ
- Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
[1] Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Phan Ngọc D về
việc:
- Yêu cầu huỷ Quyết định số 1043/QĐ-CQLTT ngày 29/10/2021 về việc chấm
dứt Hợp đồng lao động với ông D, huỷ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
số 1070/HĐLĐ-CQLTT ngày 29-10-2021giữa ông D Cục Quản thị trường
tỉnh Đ. Buộc Cục Quản thị trường tỉnh Đ tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động
không xác định thời hạn số 217A/HĐLĐ-QLTT ký ngày 02-5-2018, giữa C với ông
D.
12
- Buộc Cục quản lý thị trường tỉnh Đ thực hiện chế độ nâng bậc thâm niên vượt
khung cho ông D các năm 2020, 2021, 2022, 2023 và áp dụng mức lương bản
theo nghị định số 24 ngày 14-5-2023 từ 1,49 triệu/tháng lên 1,8 triệu/ tháng mức
lương bản 2.340.000 đồng theo Nghị định số 73 ngày 30-6-2024 theo quy định.
Đồng thời buộc Cục quản thị trường tỉnh Đ phải thực hiện đúng chế độ nộp tỷ lệ
Bảo hiểm xã hội của ông D cho đúng quy định.
[2] Về án phí: Nguyên đơn ông Phan Ngọc D được miễn tiền án plao động
phúc thẩm.
Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị, đã
có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND Cấp cao tại Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND Tp. BMT;
- Chi cục THADS Tp. BMT;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Lê Thị Thanh Huyền
Tải về
Bản án số 01/2025/LĐ-PT Bản án số 01/2025/LĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/LĐ-PT Bản án số 01/2025/LĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất