Bản án số 26/2025/LĐ-ST ngày 10/04/2025 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 26/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 26/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 26/2025/LĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 26/2025/LĐ-ST ngày 10/04/2025 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Bến Cát (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 26/2025/LĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/04/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BẾN CÁT
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 26/2025/LĐ-ST
Ngày: 10/4/2025
V/v tranh chấp về yêu cầu
tuyên bố hợp đồng lao động
vô hiệu.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Ngọc Hoàng An.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Thắm - Nguyên Chủ tịch công đoàn Trung tâm y tế
thành phố Bến Cát.
2. Bà Nguyễn Kim Lý - Nguyên Chủ tịch công đoàn Ủy ban nhân dân
phường Mỹ Phước.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thủy - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Bến Cát, tỉnh Bình
Dương tham gia phiên toà: Ông Nguyễn Văn Trung - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 4 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến
Cát, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 12/2025/TLST-
LĐ ngày 15 tháng 01 năm 2025 về tranh chấp về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao
động vô hiệu theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 35/2025/QĐXXST-LĐ
ngày 25 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Dương Thị Chúc L, sinh năm 1989.
Hộ khẩu thường trú: Khu phố 6, phường T, thành phố B, tỉnh Bình Dương
- có yêu cầu xét xử vắng mặt.
Bị đơn:
1. Công ty TNHH C.
Địa chỉ: Lô M - 2A - CN, Khu công nghiệp M, phường M, thành phố B,
tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Bà Nguyễn Thị Tú T, sinh năm 1986; cư trú:
2
Số 10, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương (theo Văn bản ủy quyền ngày
10/02/2025) - có yêu cầu xét xử vắng mặt.
2. Công ty TNHH W.
Địa chỉ: Lô B - 5 - CN, đường N, Khu công nghiệp M, phường M, thành
phố B, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Bà Đặng Thị H, sinh năm 1986; địa chỉ: Khu
phố 1, phường T, thành phố B, tỉnh Bình Dương (theo Văn bản ủy quyền ngày
10/02/2025) - có yêu cầu xét xử vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Dương Thị Diễm C, sinh năm 1992.
Hộ khẩu thường trú: Khu vực B, phường B, thị xã L, tỉnh Hậu Giang.
Tạm trú: Khu phố 3, phường M, thành phố B, tỉnh Bình Dương - có yêu
cầu xét xử vắng mặt.
2. Bảo hiểm xã hội thành phố B, tỉnh Bình Dương.
Địa chỉ: Khu phố 2, phường M, thành phố B, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Văn N - Chức vụ: Phó Giám đốc
Bảo hiểm xã hội thành phố B (theo Văn bản ủy quyền ngày 02/01/2025) - có yêu
cầu xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 14/01/2025, Đơn rút một phần yêu cầu khởi
kiện và thay đổi yêu cầu khởi kiện đề ngày 19/02/2025, lời trình bày của nguyên
đơn bà Dương Thị Chúc L trong quá trình tham gia tố tụng:
Bà Dương Thị Diễm C là em gái ruột của bà L. Do bà C chưa đủ tuổi lao
động nên năm 2009, bà L cho bà C mượn bản chính giấy chứng minh nhân dân
và thông tin của mình để bà C làm hồ sơ xin việc, nộp vào Công ty TNHH W
(gọi tắt là Công ty W). Bà Châu vào làm công nhân tại Công ty W. Công ty W
và bà C có ký hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm đúng quy định.
Bà C làm việc cho Công ty W từ tháng 11/2009 đến tháng 02/2011. Khi
nghỉ việc thì Công ty W có giải quyết chế độ đầy đủ. Trong thời gian bà C làm
việc cho Công ty W thì bà L làm việc cho Công ty TNHH V (gọi tắt là Công ty
V). Từ trước cho đến nay, bà L không làm việc cho Công ty W.
Hiện nay, bà L và bà C không còn giữ hợp đồng lao động và các giấy tờ
được ký kết giữa bà C với Công ty W.
Tháng 11/2024, bà L đến Bảo hiểm xã hội thành phố B để làm thủ tục rút
tiền bảo hiểm xã hội thì được biết trong giai đoạn từ tháng 11/2009 đến tháng
02/2011, bà L cùng làm việc cho Công ty W và Công ty V nên cơ quan bảo
hiểm không giải quyết chế độ cho bà L được.
3
Để được giải quyết chế độ bảo hiểm, bà L khởi kiện Công ty W để yêu
cầu giải quyết như sau: Tuyên vô hiệu Hợp đồng lao động được ký kết giữa
Công ty W với bà L. Bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả của hợp
đồng lao động vô hiệu. Bà L đồng ý chịu thay tiền án phí cho Công ty W.
Bà L rút lại toàn bộ yêu cầu khởi kiện đối với Công ty TNHH C và rút lại
các yêu cầu: Hủy kết quả quá trình đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 11/2009 đến
tháng 11/2010 và tháng 01/2011 đến tháng 02/2011 theo Sổ bảo hiểm xã hội số
7409303714 cấp cho bà L, hủy kết quả quá trình đóng bảo hiểm xã hội từ tháng
11/2009 đến tháng 11/2010 và tháng 01/2011 đến tháng 02/2013 theo Sổ bảo hiểm
xã hội số 74093026730 cấp cho bà L.
Quá trình tham gia tố tụng, bà Đặng Thị H là người đại diện hợp pháp của
bị đơn Công ty TNHH W trình bày:
Năm 2009, bà L vào làm công nhân tại Công ty W. Bà L và Công ty có ký
hợp đồng lao động đúng quy định. Bà L và Công ty có tham gia bảo hiểm đầy
đủ. Công ty không biết bà Dương Thị Diễm C là ai và từ trước cho đến nay, bà
C chưa từng làm việc tại Công ty. Công ty không biết việc bà C sử dụng giấy
chứng minh nhân dân và thông tin của bà L làm hồ sơ xin việc, nộp vào Công
ty. Tháng 02/2011, bà L nghỉ việc tại Công ty. Công ty đã giải quyết đầy đủ chế
độ khi nghỉ việc cho bà L. Hiện nay, Công ty không còn giữ hợp đồng lao động
và các giấy tờ đã ký với bà L.
Công ty đồng ý đối với yêu cầu khởi kiện của bà L vì để tạo điều kiện cho
bà L được giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội. Công ty không yêu cầu giải quyết
hậu quả khi hợp đồng lao động vô hiệu. Công ty không có lỗi trong tranh chấp
giữa bà L với Công ty nên không đồng ý chịu tiền án phí.
Quá trình tham gia tố tụng, bà Nguyễn Thị Tú T là người đại diện hợp pháp
của bị đơn Công ty TNHH C trình bày:
Năm 2009, bà L vào làm công nhân tại Công ty TNHH C (gọi tắt là Công
ty V). Công ty và bà L có ký hợp đồng lao động đúng quy định. Bà L và Công ty
có đóng tiền bảo hiểm đầy đủ. Công ty không biết bà T (bạn của bà C) là ai.
Công ty không biết bà T sử dụng giấy chứng minh nhân dân và thông tin của bà
L để làm hồ sơ xin việc, nộp vào Công ty. Ngày 01/3/2013, bà L nghỉ việc tại
Công ty. Công ty cũng đã giải quyết đầy đủ chế độ khi nghỉ việc cho bà L. Hiện
nay, Công ty chỉ còn giữ được bảng lương khi nghỉ việc, danh sách lao động
tham gia bảo hiểm xã hội có tên của bà L, còn các giấy tờ khác, Công ty không
còn giữ.
Công ty đồng ý với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà L vì muốn tạo điều
kiện cho bà L được giải quyết chế độ bảo hiểm. Công ty không yêu cầu giải
quyết hậu quả khi hợp đồng lao động vô hiệu. Công ty không có lỗi trong tranh
chấp này nên không đồng ý chịu tiền án phí.
Quá trình tham gia tố tụng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà
Dương Thị Diễm C trình bày:

4
Bà C và bà L là chị em ruột. Bà C thống nhất với toàn bộ lời khai của bà L
có trong hồ sơ vụ án. Bà C làm việc cho Công ty W từ tháng 11/2009 đến tháng
02/2011. Khi nghỉ việc, Công ty W có giải quyết chế độ đầy đủ cho bà C.
Hiện nay, bà C không còn giữ hợp đồng lao động hay bất cứ giấy tờ được
ký kết giữa bà C với Công ty W.
Bà C thống nhất với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà L. Ngoài ra, bà C
không có yêu cầu, ý kiến gì khác.
Quá trình tham gia tố tụng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo
hiểm xã hội thành phố B, tỉnh Bình Dương trình bày:
Số Sổ bảo hiểm xã hội 7409303714 cấp cho bà L có quá trình tham gia
bảo hiểm xã hội tại Công ty W từ tháng 11/2009 đến tháng 02/2011. Số Sổ bảo
hiểm xã hội 7409306730 cấp cho bà L có quá trình đóng bảo hiểm xã hội tại
Công ty V từ tháng 11/2009 đến tháng 02/2013.
Trong thời gian làm việc tại Công ty W và Công ty V, bà L có quá trình
đóng bảo hiểm xã hội tại Công ty TNHH V từ tháng 7/2009 đến tháng 9/2023.
Trường hợp Tòa án có căn cứ hủy hoặc có căn cứ xác định hợp đồng lao
động giữa bà L với Công ty W và Công ty V vô hiệu thì Bảo hiểm xã hội thành
phố B sẽ thực hiện theo quyết định của Tòa án. Đồng thời, Bảo hiểm xã hội
thành phố Bến Cát xin giải quyết vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án
trên.
Đại diện Viện Kiểm sát có ý kiến:
Về tố tụng: Việc thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật, tư cách pháp lý
của người tham gia tố tụng của Tòa án, thu thập chứng cứ là đúng theo quy định,
những người tham gia tố tụng và những người tiến hành tố tụng đã tuân thủ
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ, lời trình
bày của người đại diện hợp pháp của đương sự và đương sự trong quá trình tham
gia tố tụng nhận thấy có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về sự vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn bà L; bà H, bà T là
người đại diện hợp pháp của bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà C
và ông N là người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Bảo hiểm xã hội thành phố B có yêu cầu giải quyết vụ án vắng mặt nên Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các ông bà có tên nêu trên theo quy định
của Điều 227, Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Bà L rút một phần yêu cầu khởi kiện về hủy kết quả quá trình đóng bảo
hiểm xã hội từ tháng 11/2009 đến tháng 11/2010 và tháng 01/2011 đến tháng
02/2011 theo Sổ bảo hiểm xã hội số 7409303714; hủy kết quả quá trình đóng bảo
5
hiểm xã hội từ tháng 11/2009 đến tháng 11/2010 và tháng 01/2011 đến tháng
02/2013 theo Sổ bảo hiểm xã hội số 74093026730; rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện
đối với Công ty TNHH C. Việc rút một phần các yêu cầu khởi kiện trên của bà L là
tự nguyện nên Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử theo quy định tại
khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
Theo Công văn số 161/CV-BHXH ngày 20/3/2025 của Bảo hiểm xã hội
thành phố B thể hiện bà L có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội tại Công ty W
từ tháng 11/2009 đến tháng 02/2011. Trong thời gian bà L làm việc cho Công ty
W thì bà L có quá trình đóng bảo hiểm xã hội tại Công ty V từ tháng 7/2009 đến
tháng 9/2023.
Quá trình giải quyết vụ án, bà L, bà H thống nhất trình bày bà Ly và Công
ty W có xác lập hợp đồng lao động. Bà L có làm công nhân tại Công ty W từ
tháng 11/2009 đến tháng 02/2011. Công ty W có đóng tiền bảo hiểm cho bà Ly
đầy đủ theo như nội dung công văn trình bày trên của Bảo hiểm xã hội thành
phố B.
Bà L và bà C thống nhất trình bày bà L có cho bà C mượn giấy chứng
minh nhân dân và lấy thông tin của bà L để làm hồ sơ xin việc tại Công ty W .
Bà C vào làm việc tại Công ty W dưới tên của bà L, Công ty không biết việc
này. Đồng thời, theo thông tin tại Sổ bảo hiểm số 7409219300 của Bảo hiểm xã
hội thành phố B và lời khai của bà L thì trong thời gian bà C làm việc tại Công
ty W (dưới tên bà L) thì bà L làm việc tại Công ty TNHH V.
Việc bà C sử dụng giấy chứng minh nhân dân, thông tin của bà L để giao
kết hợp đồng lao động với Công ty W là hành vi lừa dối về mặt chủ thể khi xác
lập giao dịch dân sự, vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn
trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau khi xác lập quan hệ lao động. Do đó,
bà L yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng lao động giữa bà L với Công ty W là có
căn cứ theo quy định tại Điều 127 và Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005.
Bà L chỉ yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, ngoài ra không yêu
cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu, bị đơn và những người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu gì trong vụ án. Đây là quyền quyết
định và tự định đoạt của đương sự theo quy định tại Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015, do đó, Tòa án không xem xét giải quyết về hậu quả của hợp đồng
vô hiệu. Sau khi Bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật, người lao động có
quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để được giải quyết các chế độ bảo hiểm
xã hội theo quy định.
Như vậy, Công ty W và Công ty V cùng tham gia bảo hiểm xã hội cho
người lao động có tên Dương Thị Chúc L. Tuy nhiên, thực tế bà L chỉ làm việc
tại Công ty V, không làm việc tại Công ty W. Do đó, hợp đồng lao động được
ký kết giữa Công ty W với bà L là vô hiệu như những phân tích ở trên. Do đó,
có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà L đối với bị đơn Công ty W.
6
[3] Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát là phù hợp.
[4] Án phí lao động sơ thẩm: Nguyên đơn tự nguyện chịu toàn bộ án phí
nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
-
Căn cứ Điều 5, 32, 35, 39, 147, 217, 227, 228, 238, 244, 271 và Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
-
Căn cứ Điều 127 và Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005;
- Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016
của Ủy Ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Dương Thị Chúc L về
tranh chấp về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Dương Thị Chúc L với Công ty
TNHH W là vô hiệu.
2.Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của bà L về việc: Hủy kết
quả quá trình đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 11/2009 đến tháng 11/2010 và tháng
01/2011 đến tháng 02/2011 theo Sổ bảo hiểm xã hội số 7409303714; hủy kết quả
quá trình đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 11/2009 đến tháng 11/2010 và tháng
01/2011 đến tháng 02/2013 theo Sổ bảo hiểm xã hội số 74093026730; yêu cầu khởi
kiện đối với Công ty TNHH C.
3. Án phí lao động sơ thẩm: Bà Dương Thị Chúc L phải chịu số tiền
300.000 (ba trăm nghìn).
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết công khai.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 482 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được
thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành
án theo quy định t ại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi
hành án dân sự (hợp nhất số: 32/VBHN-VPQH ngày 07/12/2020).
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Bến Cát;
- Chi cục THADS thành phố Bến
Cát;
- Người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS, TA (01).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Ngọc Hoàng An
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm