Bản án số 01/2025/LĐ-PT ngày 28/02/2025 của TAND tỉnh Phú Thọ về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/LĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/LĐ-PT ngày 28/02/2025 của TAND tỉnh Phú Thọ về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Phú Thọ
Số hiệu: 01/2025/LĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/02/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp Hợp đồng lao động
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
Bản án số: 01/2025/-PT
Ngày 28 tháng 02 năm 2025
V/v tranh chp
Hợp đồng lao động
CỘNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CỘNG HOÀ XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Nguyễn Hán Hưởng
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Quang Vũ và ông Nguyễn Ngọc Thúy.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Viết Xuân -Thẩm tra viên chínhTòa án
nhân dân tỉnh Phú Thọ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Phú Thọ tham gia phiên tòa:
Trần Thị Thu Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 02 năm 2025, ti tr s Toà án nhân dân tỉnh Phú Thọ xét
x phúc thẩm công khai vụ án lao động th số 76/2024/TLPT-ngày 08
tháng 10 năm 2024 v vic “Tranh chphợp đồng lao động”.Do Bản án lao động
thẩm s 02/2024/LĐ-ST ngày22 tháng 7 năm 2024 của Toà án nhân dân
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ b kháng cáo.Theo Quyết định đưa vụ án ra xét
x phúc thẩm số816/2024/QĐ-PT ngày 31/10/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ch Lê Thị Thanh T, sinh năm 1987
Đa chỉ: Xóm Nội, Thụy n, tnh phố Vit Trì, tỉnh Phú Thọ (có mt).
Người bo v quyền và lợi ích hợp pháp cho chị Lê Thị Thanh T: Ông Phan
Đức T, sinh năm 1965. Luật sư của Công ty Luật TNHH B - Đoàn Luật sư thành
ph H.
Địa ch: S nhà 04 ngõ 266 đường Ng, qun L, thành phố H (có mặt).
2. B đơn: Công ty c phần đầu phát trin Thành H (sau đây gi tắt
Công ty Thành H).
Địa chỉ: Khu 14, xã T, huyn L, tnh P
Người đại diện theo pháp luật của Công ty: Nghiêm Thị Th. Chc v:
Tổng Giám đốc Công ty (vắng mt).
Người đại din theo y quyn của Công ty:
- Anh Phùng Nguyễn H, sinh năm 1983.
Địa ch: T 8B, khu 2, phường V, thành phố V, tnh P.
- Ch Đào Thị Xuân M, sinh năm 2000.
2
Địa ch: T 5, xã H, th P, tnh P (Theo hp đồng y quyn s
22.9.3/2023/HĐUQ ngày 22/9/2023 gia bà Th và anh H, ch M) (anh H có mặt,
ch M vng mt).
Người làm chứng: Ch Phm Th Phương A, sinh năm 1984
Địa ch: S nhà 47, tổ 19B, ph Th, phường T, TP.V, tnh P (vng mt).
Người kháng cáo: Chị Lê Thị Thanh T - Là nguyên đơn.
NI DUNG V ÁN:
Trong đơn khi kin li khai tại Toà án, ch Thị Thanh T nguyên
đơn trình bày: T cuối năm 2019 đến đầu năm 2021, chị làm việc ti Công ty S.
Khi làm việc thì chị được Công ty hợp đồng lao động vi thi hn 01
năm, hợp đồng lao động được lập thành 02 bản trong đó chị đưc gi mt bn
nhưng hin nay ch không nhớ hợp đồng này đang để đâu. Công việc ca ch
nhân viên bán hàng. Do lúc đó chị đang được hưởng chế độ tr cp mt việc làm
nên chị không tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Khi ch làm việc dưới s ch
đạo, điều hành của anh Trần Xuân H là Giám đốc Công ty.
Ngày 01/01/2021 Công ty S sát nhập vào ng ty cổ phần đầu phát
trin Thành H (viết tắt Công ty Thành H) nên anh Trần Xuân H , ch một
s người khác chuyển sang Công ty cổ phần đầu phát trin Thành H làm.
Ch bắt đầu làm vic tại Công ty cổ phần đầu phát trin Thành H t tháng
01/2021 với công việc chị ph trách kế toán bán hàng mang thương hiu S
của Công ty. Khi làm vic Công ty, chị có bằng cp v y tá điều dưỡng, không
bng cp v kế toán nhưng Công ty vn giao cho ch ph trách kế toán bán
hàng. Quá trình làm vic ch luôn luôn chấp hành tốt mi nội quy, quy đnh ca
Công ty luôn định hướng s gắn lâu dài với Công ty nhưng không hiểu
sao ch lại không được Công ty hợp đồng lao động, ch thắc mắc m
hiểu thì được biết tt c nhân viên công nhân đang làm trong Công ty cũng
chưa được hợp đồng lao động như chị. Đến tháng 8/2021 chị được Công ty
đóng bo hiểm hội. Ngày 13/7/2022, ch đến Công ty làm việc thì bị Tng
Giám đốc Công ty Thành H không cho chị làm việc mời ch ra khỏi Công ty
nhưng không nói lý do gì. Sau khi ch b Tổng Giám đốc mi ra khỏi Công ty thì
ch cũng không muốn làm vic tại Công ty na, mặc dù thời điểm đó chị rt cn
việc làm đ thu nhập chi phí cho sinh hoạt gia đình nhưng chị b Tng
Giám đốc Công ty chi bới, xúc phạm làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín trước
mặt khách hàng và mọi người trong Công ty. Khi chị ngh làm thì đã bàn giao sổ
sách cho anh Trần Xuân H , do chị không bàn giao cho Công ty do anh
Trần Xuân H là Phó Giám đốc Công ty đang phụ trách chị. T ngày 10 đến ngày
15 hàng tháng, Công ty tr tiền lương của tháng trước, ngày 14/7/2022 Công ty
gọi điện cho ch đến Công ty nhn tiền lương của tháng 6/2022 nên ch đã đến
nhn. Khi nhn tiền lương ch Ng người nhn tiền lương cùng, ch Ng
cũng người b Tổng Giám đốc đuổi không cho làm Công ty như ch. Ngay
khi ch một s người b Tổng Giám đốc Công ty đuổi không cho làm Công
ty thì ch không đề ngh quan Nhà nước thẩm quyn gii quyết v do
Công ty không cho làm việc. Đến cuối tháng 6/2023 chị một s ngưi b đui
3
việc không thấy Công ty thanh toán tiền lương và các chế độ khác thì chị và mọi
ngưi mới làm đơn đề ngh Công ty thanh toán tiền lương các chế độ nhưng
không được gii quyết. Do không được Công ty gii quyết tiền lương và các chế
độ thì chị cùng với mt s người đã làm đơn gửi đến S Lao động Thương
binh hi tỉnh Phú Thọ, Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Thọ gii quyết. Sau đó
ch có nhận được các biên bản làm việc của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển
Thành H v vic ch t ý nghỉ vic tại Công ty, những biên bản làm việc này
do S Lao động và thương binh xã hội tnh gi cho ch. Hin nay anh Trần Xuân
H không làm Công ty cổ phần đầu và phát trin Thành H đã xảy ra u
thun với ng ty, thời gian anh H ngh c th như o thì ch không nắm được.
Khong t tháng 9/2022 đến nay, ch làm việc tại Công ty TNHH dinh dưỡng
Quc tế A th xã P do anh Trần Xuân H làm Giám đốc, kinh doanh của Công ty
cám chăn nuôi.
Ch Phm Th Phương A là Kế toán của Công ty cho rằng ch làm việc đến
ngày 07/7/2022 thì nghỉ làm Công ty, đến chiều ngày 14/7/2022 chị đến nhn
tiền lương của tháng 6 tháng 7/2022 thì ch ch nhất trí ch đã nhận tin
lương của tháng 6, còn tháng 7 là chưa nhận, ch làm việc t ngày 01/7/2022 đến
ngày 13/7/2022 mới ngh, s việc này được th hiện trên nhóm Zalo riêng của
ch một s người trong Công ty đó ch vẫn trao đổi công việc với khách
hàng thanh toán tiền cho ch sau đó chị chuyn khoản cho Công ty, mặc
các giao dịch ca ch khi chuyển khoản cho Công ty chị không mặt
Công ty nhưng vẫn được coi là chị đang làm vic Công ty. Tại phiên tòa người
đại din của Công ty có xuất trình bảng thanh toán tiền lương của năm 2022 cho
ch xem, sau khi xem thì chị xác định ch ký của ch nhận lương tháng 7/2022 là
không phải ch của ch, tiền lương của ch nhận hàng tháng là không đúng
thp hơn so với s tiền lương thc tế nhn, ch không đề ngh giám đnh ch
ca ch phần nhận lương trong bảng thanh toán tiền lương năm 2022 như
người đi diện Công ty đã xuất trình cho chị xem.
T ngày ngh làm tại Công ty đến nay, ch không được Công ty thanh toán
tiền lương ca những ngày trong tháng 7/2022, tin tr cấp thôi việc, sa thải
đơn phương chấm dt hợp đồng lao động. vy, ch đề ngh Công ty cổ phn
đầu và phát trin Thành H tr cho ch tiền lương từ ngày 01/7/2022 đến ngày
13/7/2022 2.692.307 đồng; tin tr cấp thôi việc 1.642.450 đồng; tin sa
thải, đơn phương chm dt hợp đồng lao động 6.569.800 đồng. Ngày
31/5/2024 ch thay đổi, b sung đơn khởi kiện đó tiền lương t 2.692.307
đồng thành 3.692.307 đồng, tin tr cp thôi việc t 1.642.450 đồng thành
1.837.500 đồng, tin sa thải, đơn phương chấm dt hợp đồng lao động t
6.569.800 đồng thành 7.350.000 đồng, do Công ty chậm tr tiền nên phải tr tin
lãi tính đến ngày xét x với lãi suất 10%/năm 2.361.297 đng. Tng s tin
ch yêu cầu Công ty c phần đầu tư và phát triển Thành H phi tr là 15.454.000
đồng (làm tròn s).
B đơn Công ty c phn đầu phát trin Thành H do Nghiêm Th
Th người đại din theo pháp lut anh Phùng Nguyn H, ch Đào Thị Xuân
M người đại din theo y quyn trình bày: Ngày 02/8/2021, Công ty c phn
đầu phát trin Thành H ch Th Thanh T hp đồng lao động s
4
01/2021/TH. Công vic ca ch T làm vic ti phòng Hành chính - Kế toán vi
chc danh chuyên môn kế toán bán hàng. Quá trình làm vic, Công ty đã tr
lương đóng bo him hi cho ch T theo đúng quy định ca pháp lut.
Ngày 07/7/2022 không hiu do ch T li t ý b vic Công ty
không thông báo cho Công ty biết. Ch T kế toán bán hàng nhưng khi t ý b
vic đã không bàn giao công vic cũng như giy t s sách cho Công ty dn đến
hot động kế toán ca Công ty b nh ng. Ngày 07/7/2022 Giám đc Công ty
cũng như Kế toán trưởng đã nhiu ln gi đin cho ch T yêu cu đến làm vic
nhưng ch T không nghe đin thoi cũng không phn hi li. Mi mt
ngày ch T ngh làm vic Công ty không do thì Công ty đều lp biên bn
v vic ch T t ý ngh vic. Để đảm bo hot đng ca Công ty s n định
v nhân s, ngày 14/7/2022 Công ty đã ra Quyết đnh chm dt hp đồng lao
động vi ch Tâm. Mc Công ty chm dt hp đồng lao đng vi ch T
nhưng Công ty vn mun ch T tr li làm vic, Công ty đã nhiu ln gi đin
cho ch T nhưng ch T không nghe đin không phi hi li. Do ch T không
đến Công ty để bàn giao công vic nên đã gây ra nhiu khó khăn cho b phn kế
toán ca Công ty, đồng thi mt s s sách ca Công ty b tht lc nên đã liên
lc vi ch T thì Công ty đưc biết ch T đã đi làm vic ch khác không
quay li Công ty làm vic na. Nay ch Th Thanh T khi kin yêu cu Công
ty c phn đầu phát trin Thành H tr cho ch Th Thanh T tiền lương
t ngày 01/7/2022 đến ngày 13/7/2022 3.692.307 đồng; tin tr cấp thôi vic
3.692.307 đng; tin sa thải, đơn phương chấm dt hợp đồng lao động là
7.350.000 đồng; tiền lãi là2.361.297 đồng, thì Công ty không nhất trí trả, vì ngày
14/7/2022 Công ty chấm dt hợp đồng lao đng vi ch T thì Công ty đã gi ch
T đến nhn tiền lương và các khoản ph cp của tháng 6/2022 và những ngày đã
làm việc trong tháng 7/2022, khi nhận tiền lương và các khon ph cấp thì ch T
đã nhận để Công ty lưu gi. Sau khi ch T nhn tiền lương các khoản ph
cấp, ngày 16/7/2022 ch T đã nhắn tin trên Zalo vi ch Phm Th Phương A
Kế toán trưởng của Công ty với nội dung ch T đã nhận được tin lương
ch T đã chỗ làm việc mi. Ch T bắt đầu làm việc tại Công ty từ tháng
8/2021 nên Công ty đã đóng bo hiểm xã hội cho ch T t đó đến khi ch T ngh
làm; quá trình làm việc thì ch T đã tự ý bỏ việc trên 05 ngày liên tục không
do, thời điểm ch T b làm việc Công ty tcòn một s người khác
cũng tự ý bỏ việc làm như ch T sau đó khởi kiện ra Tòa án yêu cầu Công ty tr
tiền lương, tiền tr cấp thôi việc, tin sa thải, đơn phương chấm dt hợp đồng
lao động, sau khi Tòa án thụ giải quyết v án thì những người này thấy
việc Công ty chấm dt hợp đồng lao động giải quyết các chế độ đúng quy
định của pháp luật nên đã rút đơn khi kiện. Đề ngh Tòa án giải quyết yêu cầu
khi kin ca ch T theo quy đnh của pp lut.
Luật sư ông Phan Đức T là người bo v quyền và lợi ích hợp pháp cho chị
Lê Thị Thanh T trình bày:
1. Ch Thị Thanh T đã phản bác toàn b tài liệu, chng c ca b đơn
cung cp. Ch T khẳng đnh ch của ch T trong hợp đồng lao đng s 01-
2021/TH ngày 02/8/2021 gi to so với các ch trong đơn khi kiện, đơn
kiến ngh gửi các quan. Bên cạnh đó, ch T không chuyên môn kế toán
5
cũng không kinh nghiệm làm kế toán được Công ty c phần đầu
phát trin Thành H kết hợp đồng lao đng với công việc làm kế toán bán
hàng là hoàn toàn phi thực tế và trái với quy định ca Lut Kế toán.
Mặt khác, ông Trần Xuân H Phó tổng Giám đốc Công ty Thành H ph
trách nhóm S đã văn bản xác nhận ngày 23/6/2023 vi ni dung: Ch T đưc
tuyn dụng vào làm vic tại phòng kinh doanh/nhánh S thuộc Công ty cổ phn
đầu phát triển Thành H t ngày 01/01/2021. Ch T thc hiện công việc
theo s phân công điều hành trực tiếp ca ông Trần Xuân H trong suốt quá
trình làm việc tại Công ty c phn đầu phát triển Thành H. Đồng thi ch
Th Thanh T được hưởng tin lương từ nguồn tài chính của Phòng kinh
doanh/nhánh S theo chế tài chính khoán gọn (theo doanh s và lợi nhun) ca
Công ty đã xác lập với ông Trần Xuân H . Ni dung xác nhận này hoàn toàn phù
hp vi lời trình bày của ông H, ông NA cùng với bà Ngđưc ghi nhận trong các
tài liệu đã nộp cho Tòa án. Như vậy, Hội đồng xét xử đủ n cứ khẳng định
hợp đồng lao động s 01-2021/TH ngày 02/8/2021 của Công ty Thành H giả
mo.
2. Các văn bản ghi nhn s vic ch T đã tự ý bỏ việc liên tục t ngày
07/7/2022 đến ngày 13/7/2022 của Công ty Thành H (bao gồm báo cáo của
Phm Th Phương A - Kế toán trưởng, biên bản s việc biên bản làm việc
ngày 13/7/2022 của Công ty) và Quyết định chm dt hợp đồng lao động s 02-
2022/TH ngày 14/7/2022 của Công ty Thành H cũng đã được nguyên đơn phản
bác hoàn toàn sai sự tht, c ý bịa đặt vu khống cho ch Tâm. Bởi l ch T
nhân viên bán hàng thuộc phòng kinh doanh/nhánh S ch T không phải
nhân viên kế toán, cũng không thuộc s quản lý và trc tiếp điều hành công vic
của phòng Kế toán. Bên cạnh đó ch T cũng khẳng định là không nhận được bt
c văn bản, tài liệu nào của Công ty v chm dt hợp đồng lao động, điều này
cũng đã ý kiến xác nhận ca ông H, ông NA bà Ng đưc th hin trong
đơn kiến ngh gi Ch tch UBND tnh Phú Thọ. Theo đó bị đơn không chứng
minh được các tài liệu, văn bản thông o/Quyết định chm dt hợp đồng lao
động u trên đã được gửi đến cho ch T theo đúng quy định ti khon 1 Điều 45
ca B lut Lao động năm 2019.
Mặt khác ông Trần Xuân H văn bản xác nhận ngày 28/6/2023 đã đưc
gi đến Tòa án nội dung: “Từ ngày 07/7/2022 đến ngày 13/7/2022 cùng vi
ông Trần Xuân H thì ch T vẫn đến làm vic tại Công ty ng vi những nhân
viên khác của phòng kinh doanh/nhóm S .. đã bị Th Tổng Giám đc ca
Công ty đui ra khi Công ty không cho đến làm việc tại Công ty từ ngày
13/7/2022”. Nội dung xác nhận này hoàn toàn phù hợp vi lời trình bày, xác
nhn ca ông H, ông NA ng với Ng đưc ghi nhn tại các tài liu, chng
c đã được nguyên đơn gửi đến Tòa án và lời khai của nguyên đơn tại phiên tòa.
Đồng thi nội dung cũng đã được ông L - Ch tch Hội đồng qun tr Công ty
xác nhận ti cuc hp bất thường ngày 04/8/2023.
Trên thực tế ch T đưc ông Hg tuyn dụng gắn làm việc vi ông
Hg t m 2019 đến nay nên li khai ca ch T phù hợp với xác nhn ca ông
6
Hg. vậy, đủ sở khẳng định Công ty sa thải ch T là trái quy đnh ca
pháp luật.
3. Đến nay ng ty vẫn chưa chi trả chế độ cho ch Tâm, đã sa thải trái
pháp luật, gm tin lương từ ngày 01/7/2022 đến ngày 13/7/2022 3.692.307
đồng, tr cấp thôi việc là 3.692.307 đng, tr cp mt vic do sa thải người lao
động trái pháp luật là 7.350.000 đồng, tiền lãi chậm tr với lãi suất 10%/năm từ
ngày 23/7/2022 đến ngày 17/7/2024 là 2.361.297 đồng nên Công ty phải tr cho
ch T khon tiền này. Công ty tiếp tc phi tr tiền lãi cho ch T t ngày
17/7/2024 đến khi thanh toán hết n.
Ch Phm Th Phương A người làm chứng trình bày: Ch Kế toán
trưởng của Công ty c phần đầu tư và phát trin Thành H, còn chị Lê Thị Thanh
T nhân viên kế toán bán hàng của Công ty. Trong công việc hàng ngày, ch T
có trách nhiệm báo cáo ban Giám đốc Công ty và chị thuộc lĩnh vực ch quản lý.
Gia ch ch T không xảy ra mâu thuẫn gì. Ch T làm vic Công ty c phn
đầu phát triển Thành H t tháng 8/2021 đến ngày 07/7/2022 thì tự ý bỏ
vic tại Công ty không rõ lý do. Ngày 14/7/2022 Công ty chm dt hợp đồng lao
động vi ch T nên chị đã gọi điện cho ch T đến nhn tiền lương. Buổi chiu
ngày 14/7/2022 ch T đến Công ty nhn tiền lương các khon ph cp ca
tháng 6 tháng 7/2022. Chị người trc tiếp tr tiền lương cho ch Tâm, khi
nhn tiền tch T đã ký xác nhận vào bảng thanh toán lương năm 2022 đ Công
ty lưu giữ. Ngày 16/7/2022 ch T nhắn tin trên Zalo cho chị ch T không đến
Công ty làm việc na, sau khi nhn tiền lương thì ch T đã nhờ ngưi xin cho
làm việc ch mi. Nay ch khẳng định ch T đã nhận đủ tiền lương các
khon ph cp ca những ngày làm việc trong tháng 7/2022 2.594.213 đng
(Hai triệu năm trăm chín mươi tư nghìn hai trăm mười ba đồng).
Ti Bản án lao động thẩm s 02/2024/-ST ngày 22/7/2024 của Tòa
án nhân dân huyn Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ đã quyết định:
1. Căn cứ vào điểm e khon 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 Điều 40; khon 1
Điu 46 ca B luật Lao động. Điu 271 Điu 273 ca B lut T tụng dân
s. Đim a khoản 1 Điều 12 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban Thưng v Quc hội khóa 14 quy định v mc thu,
min, gim, thu, np, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
2. Không chấp nhận yêu cầu khi kin ca ch Th Thanh T v yêu cu
Công ty cổ phần đầu phát triển Thành H thanh toán cho ch Thị Thanh
T tiền lương, tiền tr cấp thôi việc sa thải, đơn phương chấm dt hợp đồng
lao động.
3. V án phí: Miễn toàn bộ án phí cho ch Thị Thanh T là ngưi khi
kiện đòi tiền lương, trợ cấp thôi việc và có đơn xin miễn án phí.
Bản án còn tuyên quyền kháng cáo cho các đương s theo quy định ca
pháp luật.
Ngày 03 tháng 8 năm 2024, ch Th Thanh T là nguyên đơn kháng cáo
ni dung không chấp nhận toàn bộ bản án số 02/2024/LĐ-ST ngày 22/7/2024
của Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh P. Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án
sơ thẩm.
7
Quá trình giải quyết ti cấp phúc thẩm cũng như tại phiên tòa, ch T đề
ngh xem xét tính hợp pháp của hp đồng và chị khẳng đnh hợp đồng Công ty
cung cấp giả mạo thực tế ch Công ty hợp đồng làm vic t ngày
01/01/2021, không phi hợp đồng làm việc t 01/8/2021 như Công ty trình bày;
ch đề ngh xem xét việc Công ty sa thi ch trái pháp luật và đề ngh b đơn phải
bồi thường các khoản tiền sau đây:
- Tiền lương 16 ngày của tháng 7/2022 Công ty chưa trả (t ngày
01/7/2022 đến ngày 16/7/2022) là 4.308.000đồng.
- Tin tr cấp 02 năm lao động tương đương 01 tháng lương 8.000.000
đồng;
- Tin bồi thường sa thải trái pháp lut 02 tháng lương 16.000.000
đồng,
- Tin bồi thường do vi phạm nghĩa v báo trước 45 ngày 12.000.000
đồng;
- Tin tr lãi ca s tin chm tr 10.748.000 đồng;
- Tin chi lp vi bng 10.000.000 đồng;
- Tiền chi phí chuyển phát nhanh, chi phí xăng xe đến Tòa và phụ phí kèm
theo 5.000.000 đồng.
Tng cộng là 66.056.000 đồng.
Tại phiên tòa, người đại din cho b đơn anh Phùng Nguyễn H mặt ti
phiên tòa gi nguyên quan điểm như đã trình bày ti cấp thẩm không
chp nhận toàn bộ yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Phú Thọ phát biểu
quan điểm:
Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết ván của những người tiến hành tố tụng; Việc chấp hành pháp luật của
những người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án đều thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
V ni dung: Đề ngh Hội đồng xét x áp dụng khon 2 Điu 308 B lut
T tụng Dân sự.
Chp nhn mt phn kháng cáo ca ch Thị Thanh T v việc yêu cầu
công ty phải thanh toán cho ch T 05 ngày chưa tr lương từ ngày 01/7/2022 đến
ngày 06/7/2022) s tin2.594.213 đồng công ty không còn bản gốc để chng
minh đã trả lương. Các nội dung kháng cáo khác của nguyên đơn không căn
c nên đề ngh Hội đồng xét xử không chấp nhận các nội dung kháng cáo khác
ca ch Tâm.
Về án phí: Công ty Cổ phần Đầu phát triển Thành H phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm. Ch Lê Thị Thanh T không phải chịu án phí phúc thẩm.
(Chi tiết i phát biểu lưu h vụ án).
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
8
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hvụ án đã được
thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa và quan điểm
của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng:
1.1. Đơn kháng cáo của chị Thị Thanh T trong hạn luật định nên được
xem xét giải quyết theo các nội dung kháng cáo của chị T theo quy định của
pháp luật.
[2] Xét các nội dung kháng cáo của ch Thị Thanh T, Hội đồng xét xử
thấy rằng:
2.1. Xét kháng cáo của chị T đề nghị xác định chị hợp đồnglao động
làm việc tại Công ty Thành H từ ngày 01/01/2021, Hợp đồng lao động số 01-
2021/TH ngày 02/8/2021, Công ty cung cấp giả mạo thấy rằng: Chị T trình
bày, thực tế chị làm việc tại Công ty từ ngày 01/01/2021, nhưng chị T không
hợp đồng lao động chứng minh chị ký hợp đồng với Công ty từ ngày 01/01/2021
như chị đã trình bày đcung cấp cho Tòa án, còn Công ty cho rằng chị hợp
đồng số 01-2021/TH ngày 02/8/2021.Tuy nhiên, căn cứ vào kết quả xác minh tại
Bảo hiểm hội huyện Lâm Thao, đã thể hiện: Chị T được Công ty đóng bảo
hiểm từ tháng 8/2021 đến tháng 6/2022, nên việc chị T cho rằng chị Công ty
hợp đồng lao động từ ngày 01/01/2021 không căn cứ. Chỉ sở xác
định chị T hợp đồng lao động làm việc tại Công ty từ ngày 02/8/2021 như
hợp đồng lao động số 01-2021/TH ngày 02/8/2021,Công ty đã cung cấp, nên
phải bác nội dung kháng cáo này của chị Tâm.
Chị T người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho chị T còn cho rằng,
chị T không nghiệp vụ kế toán, nhưng công ty lại hợp đồng chị làm phòng
hành chính kế toán, chức danh chuyên môn là kế toán bán hàng là trái pháp luật
thấy rằng: Tại hợp đồng, Công ty tuyển chị T vào làm kế toán bán hàng là sự
thỏa thuận giữa các bên, căn cứ nhu cầu tuyển dụng, sắp xếp công việc của
người sử dụng lao động, chị T vào làm việc nhưng không có khiếu nại gì đối với
công việc được công ty sắp xếp. Vì vậy, không có cơ sở để xem xét lời trình bày
của chị T cũng như của người bảo vệ quyền lợi cho chị T đxem xét qtrình
quản lý, sử dụng lao động của nội bộ Công ty được.
2.2. Xét kháng cáo ca ch T cho rằng ngày 13/7/2022 khi chị đến Công ty
thì Th Tổng Giám đốc Công ty Thành H không cho chị làm việc, đã đui
ch ra khỏi Công ty không lý do chính đáng nên chị cho rng Công ty đã
sa thi ch trái pháp luật thy rng: Căn cứ các tài liệu các biên bn s vic
công ty lập các này ngày 07/7, 08/7, 09/7, 11/7, 12/7 ngày 13/7/2022,biên
bản làm việc ngày 13/7/2022 có s tham gia ca đi diện công ty, kế toán chấm
công, bảo v công ty và người chng kiến, đủ sở xác định ch T t ý bỏ
vic các ngày 07/7, 08/7, 09/7, 11/7, 12/7 ngày 13/7/2022,trên 05 ngày lao
động liên tc, nên ngày 14/7/2022, Công ty Thành H đã căn cứ đim e khon 1,
khoản 3 Điều 36 ca B luật lao động quy định v Quyền đơn phương chấm dt
hợp đồng lao đng của người s dụng lao động
9
1. Người s dụng lao đồng quyền đơn phương chm dt hợp đồng lao
động trong trường hợp sau đây:
e) Người lao đng t ý bỏ việc không do chính đáng t 05 ngày
làm việc liên tục tr lên”.
Do đó, Công ty đã ra quyết định chm dt hợp đồng lao động đối vi ch T
căn cứ, đúng quy đnh của pháp luật, nên không chấp nhn kháng cáo ca
ch T cho rằng Công ty Thành H đã sa thải ch trái pháp luật được. Nên phải bác
nội dung kháng cáo này của ch Tâm.
2.3. Xét kháng cáo ca ch T yêu cầu Công ty Thành H phi thanh toán tiền
lương của ch những ngày làm việc t ngày 01/7/2022 đến ngày 16/7/2022, s
tiền 4.308.000 đồngthy rng: Công ty Thành H cho rằng Công ty đã tr lương
cho ch thời gian lao đng 05 ngày t ngày 01/7/2022 đến ngày 06/7/2022, (c
th ngày01/7, 02/7,04/7, 05/7 và 06/7/2022) s tiền 2.594.213 đồng, nhưng
không được ch T tha nhận. Công ty cung cấp bng tr lương tháng 7/2022 (t
ngày 01/7/2022 đến ngày 06/7/2022), Công ty đã chi tr s tiền 2.594.213 đồng.
Ti cấp thẩm do ch T không yêu cầu giám định đối vi bảng lương này, nên
Tòa án không tiến hành giám định ch gc ti bảng lương Công tycung
cpxác định ch T đã nhận lương để xác định Công ty đã trả lương cho ch T
đúng quy định của pháp luật.
Ti cấp phúc thẩm, ch T mi đề ngh tiến hành giám đnh ch gc ca
ch T ti bng nhn lương tháng 7/2022 để chng minh không phải ch của
ch đã nhận lương. Do bảng lương sau khi tr cho người lao động thì chỉ bên s
dụng lao động (Công ty Thành H) bên duy nht gi bn gốc đó. Trong khi đó,
Công ty là chủ th duy nhất được quản bản gốc này, nên công ty làm mất bn
gc chng c do li của Công ty. Trong khi đó, bản phô do Công ty cung cp
không được coi chứng c để chứng minh khi không bn gc để đối chiếu
theo yêu cầu. vậy, Công ty đánh mất tài liệu gc nên phi chịu trách nhiệm,
nên cần buc Công ty Thành H phải thanh toán cho ch T s tiền lương trong 05
ngày làm việc (ngày 01/7, 02/7, 04/7, 05/7 và 06/7/2022) cho ch T là có căn cứ.
Do Công ty không đưa ra đưc chng c gốc để chứng minh nên phi xem
căn cứ hợp đồng hai bên kết làm cơ để tính tiền lương công ty phi chi tr
cho ch T 05 ngày làm việc tháng 7/2022. Tuy nhiên, mức lương theo hợp đồng
hai bên kết 3.675.000 đồng/tháng tại thời điểm gii quyết không phù hp
vi mức lương s vùng III tại huyện Lâm Thao mức 3.860.000 đồng/tháng,
tương đương 05 ngày làm việc lương s vùng làm tròn 742.300 đồng.
Trong khi đó, ti cấp thẩm ng như tại phiên tòa, phía b đơn đều xác định
đã trả 05 ngày lương tháng 7/2022, tổng lương bản các khoản tiền khác
tng cộng là 2.594.213 đồng, s tiền này lớn hơn số tiền 05 ngày lương tính theo
mức lương sở vùng, lợi cho người lao động. Nên buộc Công ty phải
thanh toán số tiền 2.594.213 đồng cho 05 ngày làm việc ca ch T trong tháng
7/2022 (ngày 01/7, 02/7, 04/7, 05/7 06/7/2022) là đúng pháp lut, đảm bo
quyn li cho ch Tâm.
Ch T còn yêu cầu Công ty Thành H phi tr lương t ngày 07/7/2022 đến
ngày 16/7/2022 thy rng: Do ch T không đến làm việc nên ngày 07/7/2022
những ngày làm việc tiếp theo, công ty lập biên bản những ngày không đến công
10
ty làm vic đến ngày 13/7/2022, biên bản xác nhận của Đại diện Công ty, kế
toán, bo v công ty người chng kiến ghi biên bn, nên đ s để xác
định ch T không đến Công ty m vic t ngày 07/7/2022 đến ngày 13/7/2022
là có căn cứ,nên không có cơ sở để chp nhn đề ngh ca ch T yêu cầu Công ty
phi thanh toán tiền lương của ch Tâmnhững ngày làm việc t ngày 07/7/2022
đến ngày 13/7/2022 đưc.
2.4. Xét kháng cáo ca ch T yêu cầu Công ty Thành H thanh toán tiền tr
cấp thôi victrong 02 năm ch lao động tương đương 01 tháng lương
8.000.000 đồng Tin bồi thường sa thải trái pháp lut 02 tháng lương
16.000.000 đồng, thy rng:
- V yêu cầu bồi thường tr cấp thôi việc 01 tháng lương s tin 8.000.000
đồng thy rng: Công ty Thành H đã chm dt hợp đồng lao động đối vi ch T
là đúng quy định theo điểm e khon 1, khoản 3 Điều 36 ca B luật Lao động
ch T chưa làm việc đủ 12 tháng nên căn cứ khoản 1 Điều 46 ca B lut lao
động, không có căn cứ để chp nhận yêu cầu tr cấp thôi việc ca ch Tâm.
- V yêu cầu bồi thường sa thải trái pháp lut s tin tr giá 02 tháng lương
16.000.000 đng, thy rng:Tại điểm 2.2 mục [2] đã phân tích trên xác định
ch T b Công ty Thành H đơn phương chm dt hợp đồng lao đng, không
thuộc trường hợp cho thôi việc quy đnh tại Điều 42 Điều 43 ca B lut lao
động, nên không có căn c để chp nhn đề ngh ca ch T yêu cu Công ty Tnh
H phi b thường do sai thai trái pháp luật.
2.5. t kháng o ca ch T u cầu Công ty Thành H phi bi thưng s
tin vi phm nga vụ o tớc 45 ny là 12.000.00ng thy rng: Ch T ngh
việc liên tục 05 ngày làm việc mt tháng,quy định ti điểm e khon 1 Điều 36 ca
B luật lao động n cứ ti khon 3 Điều 36 ca B luật lao động năm 2019,
quy định thì Công ty quyền đơn phương chấm dt hợp đồng lao động vi ch T
mà không phải báo trước n u cầu này của ch T không n cứ để chp
nhn đồng nghĩa vic phi bác nội dung kng cáo này ca ch m.
2.6. Xét kháng cáo của ch T yêu cầuCông ty Thành H phi tr s tin lãi của
s tin chm tr 10.748.000 đồng thy rng:Gia ch T công ty Thành H ch
phát sinh t quan h hợp đồng, không thc hin quan h hợp đồng vay tài sản,
không thỏa thuận lãi nên không có căn c để tính lãi theo đề ngh ca ch Tâm.
2.7.Xét kháng cáo ca ch T yêu cầu công ty Thành H phi bi tng tin
chi plập vi bng 10.000.000 đng;Tiền chi phí chuyển phát nhanh, chi phí xăng
xe đến Tòa phụ phí kèm theo5.000.000 đngthy rng:C hai khon tin ch T
đề ngh kng ln quan đến hợp đồng lao động tranh chp phi gii quyết trong v
án, n không n cứ đểxem xét chp nhn hai khon tin ch T u cầu đưc.
T nhng ni dung kháng cáo đã nêu và phân tích t đim 2.1 đến đim 2.7
mục [2] u trên thấy rng:Trong s c nội dung kháng o của ch Tâm, ch
sở để buc Công ty Thành H phi tr cho ch T 05 ngày lương ca trả ca
tháng 7/2022, (Gồm các ngày 01/7; 02/7; 04/7; 05/7 06/7/2022 05 ngày) s
tin 2.594.213 đồng. Nên phải sa mt phn bản án Lao động sơ thm
s02/2024/LĐ-ST ngày 22/7/2024 của Tòa án nhân dân huyện m Thao, tỉnh
Phú Thọ do phát sinh tình tiết mi ti cấp phúc thm, không phi do nguyên
11
nhân của Tòa án cấp thẩm. Đối với các nội dung kháng cáo khác không
căn cứ, vì vậy, phải bác các nội dung kháng cáo này ca ch Tâm.
Xét đề ngh ca Kiểm sát viên tại phiên tòa căn c nên được chp
nhn.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khon 2 Điều 308, Điều 309 ca B lut t tụng dân sự.
Xử: Chấp nhận một phần kháng cáo của chị Lê Thị Thanh T.
Sửa một phần bản án Lao động sơ thẩm số 02/2024/LĐ-ST ngày 22 tháng 7
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Căn cứ vào điểm e khon 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 Điều 40; khon 1
Điu 46 ca B luật Lao động.
Căn cứ Điu 147 ca B lut t tụng dân s.
Căn cứ đim a khoản 1 Điều 12; khon 2 Điều 26 ca Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội khóa
14 quy định v mc thu, min, gim, thu, np, quản s dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
2. Chp nhn mt phn kháng cáo ca ch Thị Thanh T. Buc Công ty
c phần đầu phát triển Thành H phi thanh toán cho chị Thị Thanh T
tiền lương 05 ngày làm việc (Ngày 01/7/2022, 02/7/2022; 04/7/2022; 05/7/2022
ngày 06/7/2022), s tin 2.594.213 đ (Hai triệu năm trăm chín mươi
nghìn hai trăm mười ba đồng).
3. Không chấp nhận kháng cáo ca ch Thị Thanh T yêu cầu Công ty
Thành H phải thanh toán tiền lương còn thiếu tính t ngày 07/7/2022 đến ngày
16/7/2022, s tin 1.713.787 đồng; Tin tr cấp thôi việc 8.000.000 đng;
Tin sa thải trái luật 16.000.000 đồng; Tin vi phạm nghĩa v báo trước 45
ngày 12.000.000 đồng; Tiền lãi lãi 10.748.000 đồng; Tiền chi phí lập vi
bng 10.000.000 đồng; Tiền chi phí t tng khác là 5.000.000 đồng.Tng
cng 63.461.787 đ (Sáu mươi ba triệu bốn trăm sáu mươi mốt nghìn bẩy trăm
tám mươi bẩy đồng).
K t ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phi chu khon tiền lãi của
s tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định ti Điều 357, Điều 468
ca B luật Dân sự năm 2015, trừ trưng hợp pháp luật có quy định khác.
4. V án phí:
Án phí dân sự thẩm: Công ty c phần đầu phát triển Thành H phi
chu 300.000 đồng án phí dân s thm.Ch T không phải chu án phí dân s
sơ thẩm.
Trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyn tho thun thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
12
hành án dân sự; Thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy đnh tại Điều 30
Luật Thi hành án Dân sự”.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND tỉnh Phú Th;
- VKSND huyn Lâm Thao;
- Chi cc THADS huyn Lâm Thao;
- TAND huyn Lâm Thao;
- Lưu hồ vụ án;
- Lưun phòng.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CH TO PHIÊN T
Nguyn n Hưởng
Tải về
Bản án số 01/2025/LĐ-PT Bản án số 01/2025/LĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/LĐ-PT Bản án số 01/2025/LĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất