Bản án số 01/2025/LĐ-PT ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Quảng Bình về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2025/LĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2025/LĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2025/LĐ-PT
Tên Bản án: | Bản án số 01/2025/LĐ-PT ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Quảng Bình về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Quảng Bình |
Số hiệu: | 01/2025/LĐ-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/03/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | kháng cáo được chấp nhận, sửa án sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH QUẢNG BÌNH Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 01/2025/LĐ - PT
Ngày: 27-3-2025
V/v tranh chấp “Đơn phương
chấm dt hp đng lao đng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Từ Thị Hải Dương
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Nghĩa, ông Dương Viết Hải
- Thư ký phiên tòa: Ông Ngô Bá Tuấn Linh- Thư ký TAND tỉnh Quảng
Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình: Ông Nguyễn Văn
Sáng- Kiểm sát viên.
Ngày 27/3/2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình xét xử phúc
thẩm công khai vụ án Lao động thụ lý số: 01/2024/TLPT-LĐ về việc “Tranh chấp
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và yêu cầu bồi thường thiệt hại”.
Do bản án Lao động sơ thẩm số 01/2024/LĐ-ST ngày 14-8-2024 của Toà
án nhân dân huyện M bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 380/2024/QĐ-PT ngày
04/11/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Mai Đnh D, sinh ngy 21/11/1967; địa chỉ: t dân phố
n, thị trấn Q, huyện M, tỉnh Quảng Bnh, c mt.
Ngưi bo v quyn v li ch hp php cho ông Mai Đnh D: Ông Mai
Duy Ph và ông Mai Quốc V - Lut sư của Công ty Lut TNHH MTV MMT& P
thuộc Đon lut sư thnh phố Đ Nng; địa chỉ: số 83 Nguyễn Cư Trinh, qun
Hải Châu, thnh phố Đ Nng, ông Việt c mt, ông Phước vắng mt.
- Bị đơn: y ban Mt trn T quốc Việt Nam huyện M; địa chỉ trụ sở: t
dân phố b, thị trấn Q, huyện M, tỉnh Quảng Bnh.
Người đại D theo pháp lut: B Đinh Thị Thanh H, chức vụ: Chủ tịch y
ban mt trn T quốc Việt Nam huyện M, c mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liu có trong h sơ vụ án, ni dung vụ n đưc tóm tắt như
sau:
Nguyên đơn ông Mai Đnh D trình bày: Ông Mai Đnh D bắt đầu lm việc
tại y ban Mt trn T quốc Việt Nam huyện M từ ngy 17/11/2006 đến ngy
31/12/2023 với vị tr lái xe v công việc thừa hnh khác. Quá trnh lm việc, ông
D đ ký kết 03 hợp đồng lao động gồm: Hợp đồng lao động số 01-HĐLĐ/HU
2
ngy 17/11/2006 ký giữa ông Mai Đnh D với Huyện ủy M; ngy 01/01/2021, ông
Mai Đnh D ký hợp đồng lao động 03/HĐLĐ với y ban Mt trn T quốc Việt
Nam huyện M, loại hợp đồng lao động xác định thời hạn, đảm nhiệm vị tr: bảo
vệ, sửa chữa điện nước, chăm sc khuôn viên cơ quan v các công việc thừa hnh
khác. Ngy 01/01/2022, ông Mai Đnh D tiếp tục ký kết với y ban Mt trn T
quốc Việt Nam huyện M Hợp đồng lao động số 01/HĐLĐ-MT với nhiệm vụ lái
xe v thừa hnh các nhiệm vụ khác, l hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP
ngy 17/11/2000 của Chnh phủ v Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngy
29/11/2018 của Chnh phủ. Ngy 27/10/2023, y ban Mt trn T quốc Việt Nam
huyện M c thông báo số 114/TB-MT về việc chấm dứt hợp đồng lao động với
ông Mai Đnh D với lý do không c nhu cầu công việc với vị tr việc lm (lái xe).
Ngy 18/12/2023, y ban Mt trn T quốc Việt Nam huyện M ban hnh Quyết
định số 196/QĐ-CT-MT về việc chấm dứt hợp đồng lao động với ông Mai Đnh
D.
Ông D cho rng, việc y ban Mt trn T quốc Việt Nam huyện M căn cứ
vo lý do “Không c nhu cu công vic vi vị tr vic lm” nên ban hnh thông
báo số 114/TB-MT ngy 27/10/2023 v Quyết định số 196/QĐ-CT-MT ngy
18/12/2023 của y ban Mt trn T quốc Việt Nam huyện M về việc chấm dứt
hợp đồng lao động với ông l trái pháp lut. Theo ông người sử dụng lao động
muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải c các căn cứ quy định tại
Điều 34, Điều 36 Bộ lut Lao động năm 2019. Tuy nhiên, việc y ban Mt trn
T quốc Việt Nam huyện M đơn phương chấm dứt hợp đồng với ông hon ton
không c căn cứ theo quy định của lut th y ban Mt trn T quốc Việt Nam
huyện M không c quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Bên
cạnh đ, ông D cho rng vo năm 2017, y ban Mt trn T quốc Việt Nam huyện
M bán xe Mitsubishi Jolie, mang biển số 73B-0697 nhưng không cho ông biết,
phê duyệt hay đồng ý với việc bán xe. Ông nhn thấy rng việc bán xe ny c
nhiều điểm bất thường, chưa ph hợp trong khi nhu cầu sử dụng xe, di chuyển rất
nhiều. Vị tr lái xe của ông nm trong biên chế của bộ phn Văn phng v ngoi
việc lái xe, ông cn đảm nhiệm thừa hnh các công khác như thủ qu, gip việc
cho Khối cơ quan Mt trn. Do đ, lý do cho rng không cn vị tr công việc l
không ph hợp. Ông Mai Đnh D cho rng việc UBMTTQ Việt nam huyện M đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với ông l trái pháp lut nên ông khởi
kiện đến Ta án yêu cầu các nội dung sau:
1. Yêu cầu Ta án hủy Thông báo số 114/TB-MT ngy 27/10/2023 v
Quyết định số 196/QĐ-CT-MT ngy 18/12/2023 của y ban Mt trn T quốc
Việt Nam huyện Minh Ha về việc chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp lut v
phải nhn ông D trở lại lm việc;
2. Yêu cầu Ta án buộc y ban Mt trn T quốc Việt Nam huyện Minh
Ha phải bồi thường, thanh toán cho ông D do việc đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp lut l 63.848.000 đồng, gồm:
- Tiền lương trong những ngy không được lm việc tnh từ ngy
01/01/2024 đến ngy Ta án đưa vụ án ra xt xử sơ thẩm với mức lương 9.200.000
đồng/tháng. Tạm tnh đến ngy 01/5/2024 l 04 tháng x 9.200.000 đồng =
36.800.000 đồng.

3
- Trả tiền bảo hiểm x hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, ph công
đon trong những ngy không được lm việc từ ngy 01/01/2024 đến ngy Ta
án đưa vụ án ra xt xử sơ thẩm, tạm tnh đến ngy 01/5/2024 l 04 tháng x
2.162.000 đồng/tháng = 8.648.000 đồng.
- Trả thêm cho ông D một khoản tiền t nhất bng 02 tháng tiền lương theo
tha thun hợp đồng: 02 tháng x 9.200.000 đồng = 18.400.000 đồng.
Bị đơn do ông Nguyn Cnh Tuấn l Chủ tịch y ban Mt trn T quc
Vit Nam huyn M trnh by: y ban Mt trn T quốc Việt Nam huyện M không
đồng ý với yêu cầu khởi kiện của D, việc y ban Mt trn T quốc Việt Nam
huyện M ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động l hon ton đng pháp lut,
pha bị đơn đ chi trả các khoản tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, ph
Công đon theo đng quy định của pháp lut.
Trong thời hạn chuẩn bị xt xử, do c sự điều động, b nhiệm thay đi cán
bộ nên Chủ tịch y ban Mt trn T quốc Việt Nam huyện M c sự thay đi, cụ
thể, b Đinh Thị Thanh H được b nhiệm lm Chủ tịch y ban Mt trn T quốc
Việt Nam huyện M thay ông Nguyễn Cảnh T (được b nhiệm lm Trưởng ban
Dân vn huyện M).
Tại phiên ha giải, b Huyền đại D cho bị đơn trnh by: pha bị đơn không
đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông Mai Đnh D v đề nghị Ta án giải quyết
theo đng quy định của pháp lut một cách thấu đáo, ph hợp với quyền v lợi
ch của các bên.
Ngưi bo v quyn và li ích hp pháp của nguyên đơn trnh by quan
điểm: Quan hệ lao động giữa nguyên đơn v y ban Mt trn T quốc Việt Nam
huyện M là hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Việc y ban Mt trn T
quốc Việt Nam huyện M đơn phương chấm dứt quan hệ lao động không c căn
cứ. Việc bán xe Mitsubishi Joile, BKS 73B-0697 vo năm 2017 của lnh đạo cơ
quan, nguyên đơn không được biết, phê duyệt hay đồng ý nên việc bán xe là bất
hợp lý, chưa ph hợp trong khi nhu cầu sử dụng xe, di chuyển là rất nhiều nhưng
lại mang xe đi bán. Ngoi công việc lái xe thì ông D còn kiêm nhiệm công việc
thủ qu v đây l công việc thừa hnh khác nên knh đề nghị TAND huyện M
chấp nhn toàn bộ đơn khởi kiện của nguyên đơn, cụ thể:
Ông Mai Đnh D yêu cầu Ta án hủy Thông báo số 114/TB-MT ngy
27/10/2023 v Quyết định số 196/QĐ-CT-MT ngy 18/12/2023 của y ban Mt
trn T quốc Việt Nam huyện M về việc chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
lut v phải nhn ông D trở lại lm việc và buộc y ban Mt trn T quốc Việt
Nam huyện M phải bồi thường, thanh toán cho ông D do việc đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trái pháp lut l 97.934.000 đồng, gồm:
- Tiền lương trong những ngy không được lm việc tnh từ ngy
01/01/2024 đến ngy Ta án đưa vụ án ra xt xử sơ thẩm với mức lương 9.200.000
đồng/tháng. Tạm tnh đến ngy 14/8/2024 l 07 tháng x 9.200.000 đồng =
64.400.000 đồng.
- Trả tiền bảo hiểm x hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, ph công
đon trong những ngy không được lm việc từ ngy 01/01/2024 đến ngy Ta
án đưa vụ án ra xt xử sơ thẩm, tạm tnh đến ngy 14/8/2024 l 07 tháng x
4
2.162.000 đồng/tháng = 15.134.000 đồng.
- Trả thêm cho ông D một khoản tiền t nhất bng 02 tháng tiền lương theo
tha thun hợp đồng: 02 tháng x 9.200.000 đồng = 18.400.000 đồng.
Tại Bản án lao động sơ thẩm số 01/2024/LĐ-ST ngày 14/8/2024 của Toà
án nhân dân huyện M đ quyết định: Áp dụng các Điều 32, 35, 39, 147, 227, 235,
266, 271, 273 Bộ lut Tố tụng dân sự năm 2015; Các Điều 20, 34, 36, 42, 45 và
Điều 219 của Bộ lut Lao động năm 2019; Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc hội về
án phí, lệ phí Tòa án, xử: Không chấp nhn yêu cầu khởi kiện của ông Mai Đnh
D đối với y ban Mt trn T quốc Việt Nam huyện M về các nội dung như sau:
1.Yêu cầu Ta án hủy Thông báo số 114/TB-MT ngy 27/10/2023 v Quyết
định số 196/QĐ-CT-MT ngy 18/12/2023 của y ban Mt trn T quốc Việt Nam
huyện M về việc chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp lut v phải nhn ông D
trở lại lm việc.
2. Yêu cầu Ta án buộc y ban Mt trn T quốc Việt Nam huyện M phải
bồi thường, thanh toán cho ông D do việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trái pháp lut l 97.934.000 đồng, gồm:
- Tiền lương trong những ngy không được lm việc tnh từ ngy
01/01/2024 đến ngy Ta án đưa vụ án ra xt xử sơ thẩm với mức lương 9.200.000
đồng/tháng. Tạm tnh đến ngy 14/8/2024 l 07 tháng x 9.200.000 đồng =
64.400.000 đồng.
- Trả tiền bảo hiểm x hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, ph công
đon trong những ngy không được lm việc từ ngy 01/01/2024 đến ngy Ta
án đưa vụ án ra xt xử sơ thẩm, tạm tnh đến ngy 14/8/2024 l 07 tháng x
2.162.000 đồng/tháng = 15.134.000 đồng.
- Trả thêm cho ông D một khoản tiền t nhất bng 02 tháng tiền lương theo
tha thun hợp đồng: 02 tháng x 9.200.000 đồng = 18.400.000 đồng.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, về chi phí tố tụng, quyền
kháng cáo cho các đương sự.
Ngày 21/8/2024, nguyên đơn ông Mai Đnh D c đơn kháng cáo với nội
dung: Kháng cáo toàn bộ Bản án số 01/2024/LĐ-ST ngày 14-8-2024 của Toà án
nhân dân huyện M với lý do Hợp đồng m nguyên đơn v bị đơn đ ký kết là Hợp
đồng không thời hạn, trong quá trình làm việc tại cơ quan nguyên đơn luôn hon
thành công việc, không bị xử lý vi phạm kỷ lut lao động, đạt danh hiệu Lao động
tiên tiến, có Bng khen, Kỷ niệm chương của cơ quan Trung ương. Đề nghị Tòa
án cấp phúc thẩm xem xét chấp nhn toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn ông Mai Đnh D rút một phần nội dung kháng cáo về việc buộc
UBMTTQVN huyện M nhn trở lại làm việc, chỉ yêu cầu bồi thường các khoản
gồm: tiền lương, tiền đng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ
01/01/2024 đến 31/12/2024 l 25.914.000 đồng, tiền lương trong 12 tháng mất
việc lm = 9.200.000 đồng x 12 tháng = 110.400.000 đồng, tng cộng các khoản
136.344.000 đồng.
Người đại D theo pháp lut của bị đơn, b Đinh Thị Thanh Huyền trnh
by: Việc UBMT T quốc Việt nam huyện M chấm dứt hợp đồng lao động với
5
ông Mai Đnh D l căn cứ vào biên chế do cấp trên phân bố. Trước đây UBND
huyện cấp kinh phí 3 biên chế hợp đồng lao động nhưng đến năm 2024 chỉ cấp 2
biên chế hợp đồng lao động nên đơn vị không đủ kinh ph để trả lương cho ông
Mai Đnh D. Trong thời gian Tòa ngừng phiên ta th đơn vị cũng c trao đi để
hỗ trợ ông D khoản tiền khoảng 60.000.000 đồng nhưng ông D không chấp nhn.
Hiện nay theo chủ trương sát nhp cơ quan đơn vị thì tình hình tài chính còn khó
khăn hơn nên đề nghị Tòa giải quyết theo pháp lut. UBMTTQ Việt Nam huyện
M khẳng định là việc chấm dứt hợp đồng với ông D căn cứ vào nhu cầu thực tế
của đơn vị (đơn vị đ bán xe năm 2017, không c nhu cầu lái xe) v căn cứ quy
định tại khoản 11, Điều 33 Bộ lut lao động. Việc chấm dứt hợp đồng là không
trái pháp lut như đơn khởi kiện của ông D.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình phát biểu quan điểm giải
quyết vụ án:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, người tiến hành tố tụng, người
tham gia tố tụng đ thực hiện đng quy định của Bộ lut tố tụng Dân sự
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xt xử không chấp nhn kháng cáo, giữ
nguyên bản án sơ thẩm số 01/2024/LĐ-ST ngy 24/8/2024 của Ta án nhân dân
huyện M, tỉnh Quảng Bnh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sáu khi nghiên cứu các ti liệu c trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
ta, căn cứ vo kết quả tranh lun tại phiên ta, Hội đồng xt xử nhn định như
sau:
[1]. Xét kháng cáo của ông Mai Đnh D xem xét việc UBMTTQ Việt Nam
huyện M đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với ông là trái pháp lut và
yêu cầu bồi thường các khoản tiền theo quy định, Hội đồng xét xử thấy: Ông Mai
Đnh D bắt đầu làm việc tại UBMTTQ Việt Nam huyện M từ ngày 17/11/2006
đến ngày 31/12/2023 với vị trí lái xe và các công việc thừa hành khác. Quá trình
làm việc, ông D ký ba hợp đồng lao đồng, cụ thể: Hợp đồng lao động số 01-
HĐLĐ/HU ngy 17/11/2006 ký giữa ông Mai Đnh D với Huyện ủy M; ngy
01/01/2021, ông Mai Đnh D ký hợp đồng lao động 03/HĐLĐ với y ban Mt
trn T quốc Việt Nam huyện M, loại hợp đồng lao động xác định thời hạn, đảm
nhiệm vị tr: bảo vệ, sửa chữa điện nước, chăm sc khuôn viên cơ quan v các
công việc thừa hnh khác. Ngy 01/01/2022, ông Mai Đnh D tiếp tục ký kết với
y ban Mt trn T quốc Việt Nam huyện M Hợp đồng lao động số 01/HĐLĐ-
MT với nhiệm vụ lái xe v thừa hnh các nhiệm vụ khác, l hợp đồng theo Nghị
định 68/2000/NĐ-CP ngy 17/11/2000 của Chnh phủ v Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngy 29/11/2018 của Chnh phủ.
Theo điểm c khoản 2 Điều 20 Bộ lut Lao động thì hợp đồng lao động số
01/HĐLĐ-MT ngy 01/01/2022 được ký giữa ông Mai Đnh D và UBMTTQ Việt
Nam huyện M là loại hợp đồng lao động không xác định thới hạn.
Ngy 27/10/2023, y ban Mt trn T quốc Việt Nam huyện M c thông
báo số 114/TB-MT về việc chấm dứt hợp đồng lao động với ông Mai Đnh D với
lý do không c nhu cầu công việc với vị tr việc lm (lái xe). Ngy 18/12/2023,
6
y ban Mt trn T quốc Việt Nam huyện M ban hnh Quyết định số 196/QĐ-
CT-MT về việc chấm dứt hợp đồng lao động với ông Mai Đnh D. Việc chấm dứt
hợp đồng lao đọng của UBMTTQ Việt Nam huyện M đối với ông Mai Đnh D
không được ông D đồng ý, thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động. Theo Điều 36 Bộ lut lao động, người sử dụng lao động có quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp quy định tại điểm a, b,
c, d, đ, e, g khoản 1 Điều 36. Đối chiếu các quy định trên th trường hợp chấm dứt
hợp đồng lao động đối với ông D không thuộc các trường hợp ny. Theo quy định
tại Điều 39 th đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đng quy định tại
các điều 35, 36 và 37 Bộ lut lao động. Tại phiên tòa phúc thẩm, UBMT TQ huyện
M cho rng, UBMT TQ Việt Nam huyện M cho người lao động thôi việc theo
khoản 11 Điều 34 Bộ lut lao động, dẫn chiếu đến điểm a khoản 1 Điều 42 “Thay
đi lại cơ cấu t chức, t chức lại lao động”. Thay đi cơ cấu t chức, t chức lại
lao động l trường hợp phải cắt giảm nhân sự, tiến hành giải thế các phòng ban.
Tại thời điểm UBMTTQ Việt Nam huyện M chấm dứt hợp đồng lao động với ông
Mai Đnh D thì không có quyết định của cơ quan c thẩm quyền quyết định vấn
đề nêu trên, chỉ cắt giảm tiền chi cho hợp đồng lao động, không nói rõ vị trí việc
làm nào bị thu hẹp. Trên thực tế, UBMTTQ Việt Nam huyện M khẳng định qua
các năm lm việc, ông Mai Đnh D đều hoàn thành tốt nhiệm vụ, được tng thưởng
giấy khen. Theo Quyết định 1660/QĐ-TU ngày 11/6/2024 của Tỉnh ủy Quảng
Bnh quy định ban hành vị trí danh mục vị trí việc làm công chức, viên chức cơ
quan đơn vị sự nghiệp thuộc khối Đảng, Mt trn T Quốc và các t chức chính
trị xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bình tại mục IV quy định vị trí việc làm thuộc
nhóm hỗ trợ phục vụ trong đ c tạp vụ, lái xe. Uỷ Ban MTTQ Việt Nam huyện
M cho rng đơn vị đ bán xe từ năm 2017 v không c như cầu công việc để chấm
dứt hợp đồng lao động l không c căn cứ vì trên thực tế thì vẫn hợp đồng ông
Mai Đnh D làm nhiệm vụ lái xe và các công việc thừa hnh khác sau khi đơn vị
đ bán xe. Việc chấm dứt hợp đồng lao động của UBMTTQ Việt nam huyện M
đối với ông Mai Đnh D thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
lut quy định tại Điều 39 BLLĐ. Các quyền v nghĩa vụ của người sử dụng lao
động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp lut được quy định
tại Điều 41 BLLĐ, phải nhn trở lại làm việc và bồi thường khoản tiền lương, tiền
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong nhưng ngy mất việc làm. Tuy nhiên, tại
phiên tòa phúc thẩm, ông D rút yêu cầu nhn trở lại làm việc, chỉ yêu cầu bồi
thường các khoản tiền lương, tiền đng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ ngày
01/01/2024 đến 31/12/2024, tng cộng số tiền 136.344.000 đồng (thấp hơn các
khoản phải bồi thường theo quy định của pháp lut). Từ những nhn định trên,
Hội đồng xét xử thấy kháng cáo của nguyên đơn (được sửa đi tại phiên tòa phúc
thẩm) l c căn cứ, cần chấp nhn để sửa bản án sơ thẩm số 01/2024/LĐ-ST ngày
14/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện M.
[2] Về án phí dân sự phúc thẩm: Kháng cáo của nguyên đơn được chấp
nhn nên nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
[3] Sửa án ph sơ thẩm theo quy định của pháp lut.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH:
7
1. Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ lut tố tụng dân sự, Điều 34,36,39,41,42,46
Bộ lut Lao động, chấp nhn kháng cáo của nguyên đơn ông Mai Đnh D để sửa
bản án sơ thẩm số 01/2024/LĐ-ST ngày 14/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện
M, tỉnh Quảng Bình, xử: Buộc UBMTTQ Việt Nam huyện M, tỉnh Quảng Bình
phải bồi thường cho ông Mai Đnh D do đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp
lut số tiền 136.344.000 đồng, trong đ tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp từ 01/01/2024 đến ngy 31/12/2024 = 25.914.000 đồng; Tiền
lương 12 tháng mất việc làm (từ 01/01/2024 đến ngày 31/12/2024): 12 tháng x
9.200.000 đồng = 110.400.000 đồng.
Không buộc UBMT T Quốc Việt Nam huyện M phải nhn ông Mai Đnh
D trở lại làm việc do ông D không muốn tiếp tục làm việc và không cần thiết phải
hủy các thông báo chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Án ph dân sự sơ thẩm: Buộc UBMTTQ Việt Nam huyện M phải chịu
4.090.320 đồng án ph Dân sự sơ thẩm.
3. Án phí lao động phc thẩm: Ông Mai Đnh D không phải chịu.
4. Bản án phc thẩm c hiệu lực pháp lut kể từ ngy tuyên án phc thẩm.
Nơi nhận:
- TANDCC tại Đ Nng;
- VKSND tỉnh Quảng Bình ;
- Chi cục THADS huyện M;
- TAND huyện M;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, Tòa Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Từ Thị Hải Dương
8
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 26/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm