Bản án số 01/2024/KDTM-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2024/KDTM-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đức Trọng (TAND tỉnh Lâm Đồng)
Số hiệu: 01/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/08/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty TNHH BM kiện ông Nguyễn Trọng T1 - Chủ Hộ kinh doanh Đ về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỨC TRỌNG
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 01/2024/KDTM-ST
Ngày: 20/8/2024.
V/v: Tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hóa.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC TRỌNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Đặng Thị Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân: - Ông Cao Đình Nhân
- Ông Nguyễn Huy Khoa
- Thư ký phiên tòa: Bà Trịnh Thị Lan Anh Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng
tham gia phiên tòa: Nguyễn Thị Phương – Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đức Trọng,
tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại sơ thẩm thụ
số 08/2024/TLST-KDTM ny 10 tháng 4 năm 2024 về việc Tranh chấp hợp
đồng mua bán hàng hóa, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
02/2024/QĐXXST-KDTM ngày 02/7/2024, Quyết định hoãn phiên tòa số
05/2024/QĐST-KDTM ngày 24/7/2024, Thông báo về việc dời thời gian mphiên
tòa số 17/TB-TA ngày 07/8/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty TNHH BM
Địa chỉ trụ sở chính: Đường D, KCN P, phường P, thị xã M, tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu.
Người đại diện theo pháp lut: Ông Nguyễn Xuân P Chc vụ: Tổng Giám
đốc.
Người đại diện theo y quyền: Trần Thị M T, sinh năm 1992, địa chỉ:
Khu phố A, phường H, thị M, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu (Theo Giấy ủy quyền ngày
05/3/2024).
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Trọng T1 Chủ hộ Hộ kinh doanh Đ. Địa chỉ: Tổ
B, thôn T, xã L, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.
Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn Công ty TNHH BM do Trần Thị Mỹ Trinh đại diện theo ủy
quyền trình bày:
Công ty TNHH BM và Hộ kinh doanh Đ kết hợp đồng đại số
LD01/2023/BMAV ngày 30/08/2023 để thỏa thuận về việc Công ty TNHH BM
bán phân bón cho Hộ kinh doanh Đ. Ngày 12/9/2023, Hộ kinh doanh Đ tại Đơn đặt
hàng thông tin nhận hàng số 002920 đã đặt hàng phân bón với số lượng 20 tấn.
Ngày 12/9/2023, Công ty TNHH BM đã giao cho Hộ kinh doanh Đ gồm: 5000kg
phân bón hỗn hợp NPK SPECTRUM NPK 16-16-8 [50KG], 5000kg phân bón
NPK bổ sung trung vi lượng -NPK SATO SPECIAL 12-6-21+1,8Mg+2S+0,48B,
5.000kg phân bón NPK bsung trung lượng ENTEC 20-10- 10+3S, 3.000kg phân
bón NPK bổ sung trung lượng - NPK NITROPHOSKA GREEN 15-15-15+2S,
2.000kg phân bón hỗn hợp NPK-SPECTRUM NPK 20-20-15 với tổng giá trị tiền
hàng 376.000.000đ. Ngày 31/12/2023, Hộ kinh doanh Đ đã Biên bản xác
nhận công nợ số tiền 376.000.000đ tuy nhiên không thanh toán khoản nợ cho Công
ty. Nay Công ty TNHH BM khởi kiện yêu cầu cầu Hộ kinh doanh Đ trả cho Công
ty TNHH BM tổng số nợ còn thiếu 388.859.200đ trong đó nợ gốc 376.000.000đ,
tiền lãi do chậm thanh toán tính từ ngày 12/9/2023 đến ngày 05/3/2024 (thời gian
114 ngày; lãi suất 0.03%/ngày, 10,95%/năm) 12.859.200đ; không yêu cầu tiền
lãi do chậm thanh toán tính từ ngày 06/3/2024 đến ngày xét xử sơ thẩm 20/8/2024.
Bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa án làm việc
không giao nộp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án.
Tòa án tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ nhưng bị đơn vắng mặt vậy a án tiến hành phiên họp thông báo kết quả
phiên họp cho bị đơn được biết. Do bị đơn vắng mặt nên Tòa án không tiến hành
hòa giải được.
Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện;
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng:
Việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán được phân công thụ giải quyết vụ án
thực hiện theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Tố tụng dân sự như xác định đúng thẩm
quyền thụ vụ án, xác định mối quan hệ tranh chấp, thời hạn gửi hồ cho Viện
kiểm sát nghiên cứu, tống đạt các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát các đương
sự đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
thư phiên tòa đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về
việc xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng,
3
bị đơn vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên a chưa thực hiện
đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử xác định bị đơn trong
vụ án ông Nguyễn Trọng T1 Chủ hộ Hộ kinh doanh Đ. Đề nghị chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn ông Nguyễn Trọng T1 Chủ hộ Hộ
kinh doanh Đ trả số tiền nợ gốc 376.000.000đ tiền lãi do chậm thanh toán.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, căn cứ vào tài liệu,
chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Xuất phát từ việc Hộ kinh doanh Đ do ông Nguyễn Trọng T1 chủ đại
thỏa thuận mua bán phân bón với Công ty TNHH BM. Trong quá trình mua bán do
Hộ kinh doanh Đ không thanh toán tiền cho Công ty TNHH BM nên đã phát sinh
tranh chấp và ng ty TNHH BM khởi kiện yêu cầu Hộ kinh doanh Đ phải thanh
toán số tiền nợ 376.000.000đ và tiền lãi đối với số tiền chậm trả.
Theo Giấy chứng nhận đăng hkinh doanh số 42E8017634 do Phòng Tài
chính Kế hoạch huyện Đ cấp tên hộ kinh doanh: Hộ kinh doanh Đ; ngành, nghề
kinh doanh: Bán phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nông sản, xay xát phê; chủ
thể thành lập hộ kinh doanh: nhân; chủ hộ kinh doanh: Nguyễn Trọng T1. Căn
cứ Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký
doanh nghiệp quy định 1. Hộ kinh doanh do một nhân hoặc các thành viên hộ
gia đình đăng thành lập chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối
với hoạt động kinh doanh của hộ…và Điều 81 Nghđịnh 01/2021/NĐ-CP ngày
04/01/2021 của Chính phủ về đăng doanh nghiệp quy định 2. Chủ hộ kinh
doanh đại diện cho hộ kinh doanh với cách người yêu cầu giải quyết việc dân
sự, nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài,
Tòa án các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Ông Nguyễn
Trọng T1, sinh năm 1995, hiện đang trú tại thôn T, L, huyện Đức Trọng là
chủ hộ kinh doanh. Căn cứ vào khoản 1 Điều 30, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án Tranh chấp
hợp đồng mua bán hàng hóagiữa nguyên đơn Công ty TNHH BM bị đơn ông
Nguyễn Trọng T1 - Chủ hộ Hộ kinh doanh Đ; vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần
nhưng không đến Tòa án làm việc không tham gia phiên tòa, không thuộc
4
trường hợp bất khả kháng. Căn cứ Điều 227 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì thấy rng:
2.1. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn trả số
tiền 376.000.000đ thì thấy: Việc Công ty TNHH BM ông Nguyễn Trọng T1 -
Chủ hộ Hộ kinh doanh Đ xác lập hợp đồng mua bán hàng hóa phân bón xảy
ra trên thực tế. Căn cứ vào Hợp đồng đại số LD01/2023/BMAV ngày
30/08/2023 hai bên thỏa thuận với nhau về việc Công ty TNHH BM bán phân bón
cho Hộ kinh doanh Đ, quá trình mua bán ngày 12/9/2023 nguyên đơn đã giao phân
bón cho bị đơn với tổng giá trị tiền hàng 376.000.00; bị đơn đã ký Biên bản xác
nhận công nợ số 3112/XNCN-2023 ngày 31/12/2023 số tiền 376.000.000đ cam
kết ngày 30/01/2024 thanh toán tuy nhiên không thanh toán khoản nợ cho Công ty.
Căn cứ Điều 24 Luật Thương mại quy định hợp đồng mua bán hàng hóa
được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ
thể…Điều 50 Luật Thương mại quy định 1. Bên mua nghĩa vụ thanh toán
tiền mua hàng nhận hàng theo thỏa thuận...2. Bên mua phải tuân thủ các
phương thức thanh toán, thực hiện thanh toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận
và theo quy đinh của pháp luật”
Còn bị đơn được triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa án làm việc, không
giao nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình các tài liệu, chứng cứ liên
quan đến vụ án. Do vậy đủ sở khẳng định bị đơn chưa thanh toán khoản tiền
nợ gốc 376.000.000đ cho nguyên đơn cần buộc bị đơn trả cho nguyên đơn số tiền
nợ gốc 376.000.000đ là phù hợp, đúng pháp luật.
2.2. Xét yêu cầu đối với số tiền lãi chậm trả: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải
chịu tiền lãi do chậm thanh toán tính từ ngày 12/9/2023 đến ngày 05/3/2024 (thời
gian 114 ngày; lãi suất 0.03%/ngày, 10,95%/năm) 12.859.200đ; không yêu cầu
tiền lãi do chậm thanh toán tính từ ngày 06/3/2024 đến ngày xét xử thẩm
20/8/2024.
Theo Điều 306 Luật Thương mại quy định trường hợp bên vi phạm hợp
đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ các chi
phí khác thì bên vi phạm hợp đồng quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm
trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán
tương ứng với thời giam chậm trả
Do ông Nguyễn Trọng T1 - Chủ hộ Hộ kinh doanh Đ đã vi phạm thời hạn trả
nợ cho nguyên đơn do đó phải chịu lãi suất đối với số tiền chậm trả đối với số tiền
nợ 376.000.00kể từ ngày 12/9/2023 đến nay. Qua xác minh của Tòa án nhân dân
5
huyện Đức Trọng, lãi suất cho vay trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh
toán do 03 ngân hàng gồm Ngân hàng TMCP Đ, Ngân hàng TMCP S Ngân
hàng TMCP V 8,9 %. Mức lãi suất quá hạn trung bình trên thị trường
12,495%/năm (tức 0,034%/ngày) tuy nhiên nguyên đơn chỉ yêu cầu bị đơn trả số
tiền lãi chậm trả tính từ ngày 12/9/2023 đến ngày 05/3/2024 là 12.859.200đ; không
yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán tính từ ngày 06/3/2024 đến ngày xét xử
thẩm 20/8/2024 nên công nhận yêu cầu này của nguyên đơn.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn buộc ông Nguyễn Trọng T1 chủ Hộ kinh doanh Đ phải thanh toán
cho nguyên đơn là 376.000.000đ + 12.859.200đ = 388.859.200đ là có căn cứ, do đó
cần chấp nhận.
[3] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải
chịu toàn bộ án phí kinh doanh thương mại thẩm trên tổng số tiền phải trả
388.859.200đ, cụ thể: 388.859.200đ x 5% = 9.721.480đ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 30, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147,
Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 24, 50, 306 Luật Thương mại;
- Căn cứ Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 26 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mưc thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH BM đối với
bị đơn ông Nguyễn Trọng T1 - Chủ Hộ kinh doanh Đ về tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hóa.
Buộc ông Nguyễn Trọng T1 - Chủ Hộ kinh doanh Đ phải thanh toán cho
Công ty TNHH BM số tiền 388.859.200đ (Ba trăm tám mươi tám triệu tám trăm
năm mươi chín nghìn hai trăm đồng), trong đó nợ gốc 376.000.000đ (Ba trăm bảy
mươi sáu triệu đồng), tiền lãi do chậm thanh toán 12.859.200đ (Mười hai triệu tám
trăm năm mươi chín nghìn hai trăm đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, bên phải thi
hành án còn phải trả số tiền lãi, tương ứng với thời gian số tiền chậm trả, theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật Dân s năm 2015.
6
2. Về án phí: Buộc ông Nguyễn Trọng T1 - Chủ Hộ kinh doanh Đ phải nộp
9.721.480đ (Chín triệu bảy trăm hai mươi mốt nghìn bốn trăm tám mươi đồng) án
phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Hoàn trả cho Công ty TNHH BM số tiền 9.721.480đ (Chín triệu bảy trăm hai
ơi mốt nghìn đồng) tạm ng án phí kinh doanh thương mại thẩm đã tạm nộp
theo biên lai thu số 0003759 ngày 02/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.
3. Về quyền kháng cáo: Công ty TNHH BM có mặt có quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, ông Nguyễn Trọng T1 - Chủ Hộ kinh doanh
Đ vắng mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu a án nn dân tỉnh Lâm Đồng xét xử
phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Đức Trọng;
- Chi cục THA DS huyện Đức Trọng;
- TAND tỉnh Lâm Đồng;
- Lưu HS, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Thị Hạnh
Tải về
Bản án số 01/2024/KDTM-ST Bản án số 01/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2024/KDTM-ST Bản án số 01/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất