Bản án số 01/2021/DS-ST ngày 16/04/2021 của TAND huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2021/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2021/DS-ST ngày 16/04/2021 của TAND huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tam Nông (TAND tỉnh Phú Thọ)
Số hiệu: 01/2021/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/04/2021
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN T
TỈNH PHÚ THỌ
Bản án số: 01/2021/DS ST
Ngày 16 tháng 4 năm 2021
V/v: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T TỈNH PHÚ THỌ
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Mai.
- Thư phiên tòa: Ông Tân Khải Nhân Thư Tòa án nhân dân huyện T,
tỉnh Phú Thọ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T, tỉnh Phú Thọ tham gia phiên tòa:
Ông Triệu Xuân Trường - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Phú Thọ t
x sơ thm, ng khai
v án dân s
th số: 03/2021/TLST- DS ngày 12 tháng 3 năm
2021 (V án đưc giải quyết theo thtục t gọn); Quyết định đưa v án ra xét xử s:
04/2021/QĐXXST- DS ngày 09 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1991;
Địa chỉ: Khu 5, Thị trấn T, huyện Th, tỉnh Phú Thọ (có mặt).
- Bị đơn: Anh Đỗ Trường D, sinh năm 1983 (có mặt) vợ chị Nguyễn Thị
Thanh H2, sinh năm 1983 (vắng mặt).
Đều ở địa chỉ: khu 5A, xã T, huyện T, tỉnh Phú Thọ.
(Chị H2 ủy quyền tham gia tố tụng cho anh Đ Trường D, theo văn bản ủy
quyền ngày 05/4/2021).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
[1]. Tại đơn khởi kiện đề ngày 12/3/2021, những lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án và tại phiên tòa Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:
Ngày 08/7/2018, chị Nguyễn Thị H anh Đỗ Trường D, cùng vợ là chị Nguyễn
Thị Thanh H2 đã ký kết hợp đồng vay tiền. Cụ thể: Chị H cho vợ chồng anh D chị H2
vay tổng số tiền 45.000.000 VNĐ; thời hạn tr tiền ngày 28/6/2019; Lãi suất:
không có lãi.
2
Khi đến hạn trả, anh D, chị H2 đã không thực hiện đúng như cam kết trả tiền cho
chị. Sau nhiều lần chị yêu cầu, anh D, chị H2 mới trả cho chị được tổng số tiền là:
17.000.000 VNĐ. Cụ thể: Lần 1: Ngày 15/7/2020 trả 7.000.000 VNĐ; Lần 2: Ngày
14/10/2020 trả 10.000.000 VNĐ. Số tiền gốc anh D, chị H2 còn nchị 28.000.000
VNĐ.
Nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết buộc anh D, chị H2 trả lại cho chị toàn bộ tiền
nợ gốc còn lại tiền lãi quá hạn với mức 1%/01 tháng/số tiền chậm trả, tương ng
với thời gian chậm trả (từ ngày 30/6/2018 đến ngày xét xử 16/4/2021) với tổng số tiền
là: 36.414.500 VNĐ. Cụ thể:
- Tiền nợ gốc: 28.000.000 VNĐ (hai mươi tám triệu đồng);
- Tiền lãi quá hạn/ số tiền nợ gốc kể từ ngày quá hạn đến ngày xét xử
(16/4/2021): là 8.414.500 VNĐ. Cụ thể:
+ Từ ngày 30/6/2019 đến ngày 14/7/2020 của số tiền gốc 45.000.000VNĐ là:
(45.000.000 x 1%) x 12 tháng 15 ngày = 5.625.000VNĐ;
+ Từ ngày 16/7/2020 đến ngày 14/10/2020 của số tiền gốc 38.000.000VNĐ là:
(38.000.000.000 x 1%) x 02 tháng 27 ngày = 1.100.200VNĐ;
+ Từ ngày 15/10/2020 đến ngày xét xử (16/4/2021) của số tiền gốc 28.000.000
là: (28.000.000 x 1%) x 06 tháng 1 ngày = 1.689.300 VNĐ.
[2]. Phía bị đơn, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa anh Đỗ
Trường D trình bày: Anh D xác nhận ngày 08/7/2018, anh và vợ có vay tiền của chị
H; anh người trực tiếp viết giấy vay tiền như giấy chị H cung cấp đúng; chữ
của anh, chị H2 đúng; không tẩy xóa. Tuy nhiên, số tiền anh vay chị H
30.000.000 VNĐ; số tiền 45.000.000 VNĐ ghi trong Hợp đồng vay tiền bao gồm cả
tiền lãi (với lãi suất là 5%/1 tháng ) chị H đã tính 10 tháng tiền lãi và cộng vào số tiền
gốc. Thời hạn trả ngày 28/6/2019, như chị H trình bày ghi trong giấy vay tiền là
đúng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, anh vợ đã trả cho chị H được
17.000.000 VNĐ, thời điểm trả nợ như chị H trình bày là đúng.
Nay chị H yêu cầu anh trả số tiền gốc 28.000.000 VNĐ như trên anh không
đồng ý. Anh chỉ đồng ý trả lại số tiền gốc là 13.000.000 V. Đối với số lãi phát sinh
anh đề nghị chị H không tính hiện anh đang gặp khó khăn, không điều kiện để
thanh toán.
[3]. Đại din Vin kim sát nhân dân huyn T, tnh Phú Th phát biu quan
đim:
3
- V vic tuân theo pháp lut t tng: Thm phán, Thư ký phiên tòa và các
đương sự đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự;
- Về nội dung giải quyết vụ án, đề nghị: Căn cứ Điều 463, khoản 1, 4 Điều 466,
Điều 470, khoản 2 Điều 357 khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Căn
cứ vào khoản 2 Điều 26 danh mục được ban hành kèm theo Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện về tranh chấp hợp đồng vay tài sản của chị
Nguyễn Thị H với vợ chồng anh Đỗ Trường D và chị Nguyễn Thị Thanh H2. Buộc vợ
chồng anh Đỗ Trường D chị Nguyễn Thị Thanh H2 trách nhiệm trả cho chị H
tổng số tiền là 36.414.500 VNĐ (ba mươi sáu triệu bốn trăm mười bố nghìn năm trăm
đồng). Trong đó: Tiền gốc 28.000.000 VNĐ (hai mươi tám triệu đồng) tiền lãi
quá hạn là 8.414.500 VNĐ (tám triệu bốn trăm mười bốn nghìn năm trăm đồng). K
t ngày bn án có hiu lc pháp lut chị H đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi
thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng anh D, chị H2 còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều
468 của Bộ luật dân snăm 2015. Do u cầu của chị H được chấp nhận toàn bộ nên
anh Đỗ Trường D và chị Nguyễn Thị Thanh H2 phải nộp 1.820.700 VNĐ tiền án phí
dân sự sơ thẩm. Các đương sự được quyền kháng cáo Bản án theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà,
căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về pháp luật tố tụng: Chị Nguyễn Thị H đơn khởi kiện, yêu cầu Tòa án
nhân dân huyện T, tỉnh Phú Thọ giải quyết tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” với anh
Đỗ Trường D chị Nguyễn Thị Thanh H2 địa chỉ tại khu 5A, xã T, huyện T, tỉnh
Phú Thọ. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện T, tỉnh Phú Thọ.
Do vụ án có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, đương sự đã thừa nhận
nghĩa vụ vay tài sản; tài liệu, chứng cứ đầy đủ bảo đảm đủ căn cứ để giải quyết vụ án
Tòa án không phải thu thập tài liệu, chứng cứ; các đương sự đều địa chỉ nơi
trú ràng. Xét thấy, đủ căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật tố
tụng dân sự Tòa án quyết định giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn là phù hợp.
[2]. V pháp lut ni dung:
4
2.1. Về hợp đồng vay tài sản:
Chị Nguyễn Thị H anh Đỗ Trường D đều thống nhất xác định ngày
08/7/2018, anh Đỗ Trường D vợ Nguyễn Thị Thanh H2 cùng chị Nguyễn Thị H
đã ký kết với nhau Hợp đồng vay tài sản (Giấy vay tiền).
Về số tiền vay lãi suất: Theo “Giấy vay tiền” lời khai của chị H tsố tiền
chị cho anh D chị H2 vay là 45.000.000 VNĐ; lãi suất: không lãi; thời hạn trả:
ngày 28/6/2019. Phía anh D cho rằng, số tiền vợ chồng anh vay chị H là 30.000.000đ
VNĐ; lãi suất: 5%/1 tháng chị H đã tính 10 (mười) tháng tiền lãi = 15.000.000
VNĐ để yêu cầu anh viết số tiền vay trong “Giấy vay tiền” là 45.000.000 VNĐ.
Xét thấy: Chị H anh D đều xác nhận hai bên quan hệ vay tài sản (vay tiền)
là đúng. Các bên đều thừa nhận, “Giấy vay tiền” ngày 08/7/2018 là do anh D là người
viết; chữ ký của anh D, chị H, chị H2 đều do bản thân tự ký, không có sự giả mạo hay
tẩy xóa. Nội dung trong “Giấy vay tiền” thể hiện số tiền anh D, chị H2 vay chị H
45.000.000 VNĐ; chị H cũng xác định chị trực tiếp đưa cho anh D số tiền 45.000.000
VNĐ chị cho anh D chị H2 vay không lãi. Trong quá trình giải quyết vụ án
tại phiên tòa anh D chị H2 vẫn giữ nguyên quan điểm của mình về số tiền vay chị H là
30.000.000 VNĐ vay lãi 5%/1 tháng. Tuy nhiên, anh D và chị H2 không cung
cấp được chứng cứ khác đchứng minh cho yêu cầu của anh căn cứ. Thời
điểm ký kết hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng đều có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ, nội dung trong hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật và trái đạo đức
hội.
Như vậy, theo quy định tại các Điều 116, 117, 119, 398, 401, 463, 464 của Bộ
luật dân snăm 2015 tđủ căn cứ xác định Hợp đồng vay tài sản theo “Giấy vay
tiền” ngày 08/7/2018 giữa chị H với vợ chồng anh D chị H2 hợp đồng vay tài sản
kỳ hạn, không lãi hiệu lực thi hành đối với các n đồng thời đủ căn cứ
xác định số tiền anh D, chị H2 vay của chị H là 45.000.000 VNĐ.
2.2. Về vi phạm hợp đồng và yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn:
Các bên đều thừa nhận, khi đến thời hạn trả (ngày 28/6/2019) anh D chị H2 vi
phạm nghĩa vụ trả nợ, không trả tiền cho chị H theo như đã thỏa thuận mà đến ngày
15/7/2020 anh D, chị H2 mới trả cho chị H 7.000.000 VNĐ ngày 14/10/2020 trả
tiếp 10.000.000 VNĐ.
Về số tiền còn nợ: Chị H cho rằng, anh D chị H2 còn nợ chị tiền gốc
28.000.000 VNĐ; anh D cho rằng số tiền gốc vợ chồng anh nchị H2 13.000.000
VNĐ xin chị H không tính tiền lãi. Tuy nhiên, như đã nhận định ở trên có đủ cơ sở
5
xác định số tiền anh D, chị H2 vay của chị H 45.000.000 VNĐ. Do đó, theo như
các bên đã thống nhất thì chị H2 anh D đã trả cho chị H số tiền 17.000.000 VNĐ
nên số tiền chị H2 anh D còn nchị H 28.000.000 VNĐ như chị H yêu cầu phù
hợp với quy định tại khoản 1 Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Về tiền lãi: Do đến thời hạn trả nợ cho chị H chị H2 anh D không trả nên
chị H giữ nguyên yêu cầu của mình đề nghị Tòa án buộc chị H2 anh D phải trả lãi
quá hạn với mức 1%/01 tháng, tương ứng với số tiền gốc còn nợ và thời gian chậm trả
nợ gốc.
Theo quy định tại khoản 4, Điều 466 thì “Trường hợp vay không lãi khi
đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay quyền yêu
cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2, Điều 468 của Bộ luật
này”.
Căn cứ vào quy định đã được viện dẫn nêu trên, xét thấy hợp đồng vay tài sản
giữa chị H với anh D chị H2 là hợp đồng vay tài sản có thời hạn, không có lãi nên cần
chấp nhận yêu cầu của chị H, buộc vợ chồng anh D chị H2 phải trả cho chị H tiền lãi
trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo mức lãi suất như yêu cầu
của chị H là phù hợp. Cụ thể, số tiền lãi được xác định như sau:
Từ ngày 30/6/2019 đến ngày 14/7/2020 của số tiền gốc 45.000.000VNĐ
là: (45.000.000 x 1%) x 12 tháng 15 ngày = 5.625.000VNĐ;
Từ ngày 16/7/2020 đến ngày 14/10/2020 của số tiền gốc
38.000.000VNĐ là: (38.000.000.000 x 1%) x 02 tháng 27 ngày =
1.100.200VNĐ;
Từ ngày 15/10/2020 đến ngày xét x (16/4/2021) của số tiền gốc
28.000.000 là: (28.000.000 x 1%) x 06 tháng 1 ngày = 1.689.300 VNĐ.
Tổng số tiền lãi là: 8.414.500 VNĐ.
Như vậy, căn c vào nhng nhận định, đánh giá nêu trên Hội đồng xét x cn
chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca ch H; buc v chng anh Đỗ Trường D
ch Nguyn Th Thanh H2 nghĩa vụ toàn b s tin gốc 28.000.000VNĐ và lãi quá
hn tính đến ngày xét x là: 8.414.500 VNĐ cho ch H là phù hp .
Đề ngh của đại din Vin kim sát tại phiên tòa được Hội đồng xét x chp
nhn.
[3] V án phí: Theo quy đnh ti khoản 2 Điều 26 Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban thường v Quc hội quy đnh v
6
mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí l phí Tòa án, anh Đỗ
Trường D ch Nguyn Th Thanh H2 phi chịu án phí thẩm do yêu cu ca ch
H đưc chp nhn.
[4]. V nghĩa vụ thi hành án: Khi bn án có hiu lc pháp lut, cùng vi khon
tin anh D, ch H2 phi thanh toán cho ch H, thì anh D, ch H2 còn phi tr tin
lãi đối vi s tin chm thi hành án. Mc lãi suất được thc hiện theo quy định ti
khoản 2 Điều 357 ca B lut dân s năm 2015.
[5]. V quyn kháng cáo: Các đương sự đưc quyền kháng cáo theo quy định
ca pháp lut.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điu 463, khon 1, 4 Điu 466, Điu 470, khoản 2 Điều 357 khon 2
Điu 468 ca B lut dân s năm 2015;
Căn cứ vào khoản 6 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 317 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 danh mục được ban hành kèm theo Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện về tranh chấp hợp đồng vay tài sản của
chị Nguyễn ThH với vợ chồng anh Đỗ Trường D và chị Nguyễn Thị Thanh H2.
Buộc vợ chồng anh Đỗ Trường D chị Nguyễn Thị Thanh H2 trách nhiệm
trcho chị H tổng số tiền là 36.414.500 VNĐ (ba mươi sáu triệu bốn trăm mười bố
nghìn năm trăm đồng). Trong đó: Tiền gốc 28.000.000 VNĐ (hai mươi tám triệu
đồng) số tiền lãi quá hạn 8.414.500 VNĐ (tám triệu bốn trăm mười bốn nghìn
năm trăm đồng).
K t ngày bn án có hiu lc pháp lut và chị H có đơn yêu cầu thi hành án cho
đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng anh D, chị H2 còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
2. V án phí: Anh Đỗ Trường D và chị Nguyễn Thị Thanh H2 phải nộp
1.820.700 VNĐ (mt triệu tám trăm hai mươi nghìn bảy trăm đồng) tiền án phí dân sự
thẩm. Trả lại cho chị Nguyễn Thị H 700.000 VNĐ (bảy trăm nghìn đồng) tiền tạm
7
ứng án phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: AA/2019/0003098 ngày
12/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Phú Th
3. Quyền kháng cáo: Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh
Phú Thọ xét xử phúc thẩm.
4. Trong trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì Người được thi hành án dân sự, Người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thi hành theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyn T;
- VKSND tnh Phú Th;
- THADS huyn T;
- Các đương sự;
- Lưu: HSVA.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Nguyễn Thị Hồng Mai
Tải về
Bản án số 01/2021/DS-ST Bản án số 01/2021/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất