Bản án số 1664/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 1664/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 1664/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hóc Môn (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 1664/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị Liên
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HÓC MÔN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
Số: 1664/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30-9-2024
V/v ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Văn Thống
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Tịnh Tâm
2. Bà Lê Thị Khanh
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Hữu Nguyên - Thư Tòa án nhân dân huyện Hóc
Môn
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn: Nguyễn Thị Hiền Kiểm sát viên
tham gia phiên tòa.
Ngày 30 tháng 9 m 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn, xe1y xử
thẩm công khai khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 341/2024/TLST-HNGĐ ngày 26/3/2024
veà tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 553/2024/QĐXXST-HN
ngày 12/8/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 412/2024/QĐST-HNGĐ ngày 06/9/2024 giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1976
Địa chỉ: 4 ấp T (nay là ấp E), xã T, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh (có mặt).
- Bị đơn: Ông Trần Văn P, sinh năm 1976
Địa chỉ: 4 ấp T (nay là ấp E), xã T, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn xin ly hôn đề ngày 13/3/2024 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Nguyễn
Thị L trình bày:
Về hôn nhân: Nguyễn Thị L ông Trần Văn P tự nguyện y dựng gia đình vào
năm 2004, tổ chức lễ cưới, và ông P đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân T, huyện H,
Thành phố Hồ Chí Minh theo giấy chứng nhận kết hôn số 05 quyển số 1/2004 ngày 05/01/2004.
Sau kết hôn và ông P về sống tại nhà bên chồng địa chỉ số D ấp T (nay ấp E), xã T, huyện
H, Thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình chung sống cả hai thường xảy ra mâu thuẫn, mâu
thuẫn trầm trọng từ năm 2019, gia đình không hạnh phúc, nguyên nhân do bất đồng quan điểm
sống về mọi mặt, vợ chồng thường hay cãi nhau, không quan tâm với nhau và không phù hợp
tính cách. Nay cuộc sống của vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt
được nên nghĩ giữa vợ chồng không còn tình cảm cũng như hiện nay đã sống ly thân.
Nay bà yêu cầu Tòa giải quyết cho bà được ly hôn với ông P, bà đã suy nghĩ k.
2
Veà nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con: L và ông P coù 02 con chung tên Trần
Trọng T, sinh năm 2004 và Trần Trọng N, sinh năm 2006 (cả hai đã trưởng thành).
Về tài sản chung: Bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Bà L khai không có.
Bị đơn: Ông Trần Văn P vắng mặt. Tại hồ vụ án thể hiện ông Phát hiện hộ khẩu
thường tại địa chỉ số D ấp T (nay ấp E), T, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh theo kết
quả xác minh của Công an T, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 17/6/2024; tại địa chỉ
trên 03 nhân khẩu gồm: Trần Văn P, sinh năm 1976, Trần Trọng N, sinh năm 2006 (con ông
P) Trần Trọng T, sinh năm 2004 (con ông P) cũng như xác minh của y ban nhân dân
T, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh xác nhận ông P thực tế cư trú tại địa chỉ trên. Trong quá
trình giải quyết ông P vắng mặt không đến Tòa mặc Tòa án đã tiến hành niêm yết đầy đủ
các thủ tục ttụng theo quy định của pháp luật như: Thông báo thụ vụ án; lấy lời khai; thông
báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cvà hòa giải; thôngo
kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; quyết định
đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa.
Tại phiên tòa ngày hôm nay, bà L vẫn cương quyết xin ly hôn với ông P và giữ nguyên
nội dung đơn khởi kiện còn ông P vắng mặt không có lý do, đương sự khẳng định đã cung cấp
đầy đủ chứng cứ cho việc giải quyết vụ án, ngoài những tài liệu, chứng cứ đã nộp tại hồ sơ,
không còn tài liệu, chứng cứ nào khác.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn tham gia phiên tòa phát biểu về việc
tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án phát biểu ý kiến về việc giải
quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Căn cứ đơn khởi kiện của Nguyễn Thị L những lời khai
trước tòa yêu cầu ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 của B
luật tố tụng dân sự, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam thì quan hệ tranh chấp trên
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn.
[2] Về hôn nhân: Lời trình y của L tại phiên tòa công khai hôm nay về thời gian
điều kiện kết hôn phù hợp với những chứng cứ đã thu thập được trong hồ sơ. Hôn nhân giữa
bà L và ông P là hôn nhân hợp pháp. Thời gian sau kết hôn L và ông P về sống tại nhà bên
chồng. Theo L thì mâu thuẫn vợ chồng đã xảy ra từ năm 2017 nguyên nhân do bất
đồng quan điểm sống vmọi mặt, hai vợ chồng không lo lắng quan tâm đến nhau. Sau khi sống
chung với nhau giữa vợ chồng luôn xảy ra mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn,
cuộc sống vợ chồng khoâng còn hạnh phuùc mục đích hôn nhân không đạt được. Mâu thuẫn
giữa L ông P không thể hành gắn, không còn tình cảm, nếu tiếp tục chung sống vợ
chồng cũng không hạnh phúc nên xin được ly hôn, bà L ông P đã ly thân từ năm 2019
cho đến nay. Ông P vắng mặt tại phiên tòa mặc Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục tố
tụng, trong quá trình giải quyết ông P vắng mặt không đến Tòa mặc Tòa án đã tiến hành
niêm yết đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật như: Thông báo thụ lý vụ án;
Lấy lời khai; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hòa giải; Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
3
hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa; Thông báo tiếp tục phiên
tòa. Mặc ông P người trực tiếp nhận các văn bản thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải; Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn không
đến Tòa án mà không có lý do cho thấy ông P không có thiện chí để níu kéo mối quan hệ hôn
nhân hiện tại. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt đối với ông Trần Văn P.
Xét nguyên nhân mâu thuẫn giữa L ông P tại đơn xin ly hôn, bản tự khai cũng như
tại phiên tòa hôm nay L đều xác định mâu thuẫn chính vợ chồng luôn bất đồng quan điểm
về mọi mặt, mâu thuẫn rất trầm trọng không thể giải quyết và hàn gắn lại được nên bà không
còn tình cảm với ông P cuộc sống chung chỉ làm mệt mỏi căng thẳng, cuộc sống vợ chồng
không còn hạnh phúc. Mặt khác, tại văn bản của Ủy ban nhân nhân dân xã T, huyện H, Thành
phố Hồ Chí Minh số 2390/UBND ngày 16/9/2024 trả lời xác minh về tình trạng hôn nhân giữa
bà L ông P thì tại thời điểm xác minh chỉ có ông P thực tế cư trú tại địa chỉ số D ấp E (ấp
T cũ), xã T, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân nhân dân xã T không nhận được
trình báo về mâu thuẫn nào của L ông P. Xét do ly hôn L trình bày, Hội đồng
xét xử xét thấy, cuộc sống vợ chồng của bà L và ông P có mâu thuẫn trầm trọng, chồng không
quan tâm chia sẽ với vợ, xét nghĩ nếu vợ chồng thì phải yêu thương, chung thủy, quan tâm
đến nhau ng như phải chung sống cùng một nhà với nhau, giữa hai vợ chồng không quan
tâm đến nhau, gia đình không hạnh phúc mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, Hội
đồng xét xử chấp nhận việc L đề nghị ly hôn với ông P sở để xem t và chấp nhận.
[3] Về nuôi con chung: L trình bày trong quá trình chung sống với ông P có 02 con
chung tên: Trần Trọng T, sinh năm 2004 Trần Trọng N, sinh năm 2006 (cả hai đều đã trưởng
thành).
[4] Về tài sản chung: Liên L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[5] Về nợ chung: Bà L khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí Hôn nhân gia đình thẩm: Bà Nguyễn Thị L phải chịu theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 63, khoản 4 Điều 147, khoản
2 Điều 227, 228, 232 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về án phí, lệ phí tòa án,
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị L ly hôn đối với ông
Trần Văn P.
2. Về nuôi con chung cấp dưỡng nuôi con chung: L ông P 02 (hai) con
chung tên: Trần Trọng T, sinh năm 2004 và Trần Trọng N, sinh năm 2006 (cả hai đã trưởng
thành).
3. Về tài sản chung: Bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về nợ chung: Không có.
4
5. Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.00(Ba trăm ngàn đồng),
Nguyễn Thị L phải thi hành được cấn trừ vào số tiền bà L đã nộp tạm ứng án phí 300.000đ (Ba
trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0024401 ngày 26/3/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Hóc Môn
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Án xử công khai thẩm hôn nhân gia đình. L có mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án. Ông P vắng mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết, tống đạt hợp
lệ.
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND huyện Hóc Môn;
- Chi cục THADS huyện Hóc Môn;
- UBND Thới Tam Thôn, huyện Hóc Môn,
Thành phố Hồ Chí Minh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Thống
Tải về
Bản án số 1664/2024/HNGĐ-ST Bản án số 1664/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 1664/2024/HNGĐ-ST Bản án số 1664/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất