Bản án số 698/2024/DS-ST ngày 09/09/2024 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 698/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 698/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 698/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 698/2024/DS-ST ngày 09/09/2024 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Chánh (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 698/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 698/2024/DS-ST
Ngày: 09-9-2024
V/v: “Tranh chấp Hợp đồng tín
dụng”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH – TP. HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thanh Huyền
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phan Thị Dòn
2. Ông Võ Hoàng Thu
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Phước – Thư ký Tòa án của Tòa án
nhân dân huyện Bình Chánh.
Ngày 09 tháng 9 năm 2024, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân huyện Bình
Chánh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 562/2024/TLST-DS ngày
02/7/2024 về việc “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 831/2024/QĐXX- DSST ngày 14/8/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Tài chính TNHH Một Thành Viên MA(Việt Nam).
Địa chỉ: 91 Pastuer, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông JIN S. Chức danh: Chủ tịch Hội đồng
thành viên.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông KO SUNG J. Chức vụ: Giám đốc kinh
doanh (theo Giấy ủy quyền số 896/2023/QĐ-MAFC ngày 29/12/2023)
Ủy quyền lại cho:
1/ Ông Trần La Ngọc H. Chức vụ: Trưởng phòng Tố tụng (theo Giấy ủy
quyền số 92/2024/GUQ-MAFC ngày 10/01/2024).
2/ Công ty Luật TNHH Một Thành Viên TNT. Địa chỉ: Phòng B, Tầng 4,
Tòa nhà số B Trần Xuân S, phường TH, Quận B, Thành phố H (theo giấy ủy quyền
số: 04/2024/GUQ-MAFC ngày 01/01/2024).
2
Công ty Luật TNHH Một Thành Viên TNT ủy quyền lại cho: Bà Nguyễn Thị
Lan A, sinh năm 2000. Địa chỉ: Phòng B, Tầng 4, Tòa nhà số B Trần Xuân S, phường
TH, Quận B, Thành phố H (theo Giấy ủy quyền ngày 02/01/2024) (Có mặt).
- Bị đơn: Bà Dương Thị L, sinh năm 1981.
Địa chỉ: B/ ấp H, xã L, huyện B, Thành phố H (Có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/3/2024, bản tự khai, biên bản về kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, biên bản hòa giải nguyên đơn Công ty Tài
chính TNHH Một Thành Viên MA có người đại diện theo ủy quyền là bà Nguyễn
Thị Lan A trình bày:
Ngy 28/9/2022, Công ty Ti chính TNHH Một Thnh Viên MA(VIỆT NAM)
(sau đây gi tt l Công ty) ký Hợp đồng tín dụng điện tử số 3689079 (gi tt l Hợp
đồng tín dụng) về việc cấp tín dụng cho bà Dương Thị L vi khoản vay trị giá
31.980.000 đồng, lãi suất 44%/năm. Sau khi hợp đồng được ký kết, Công ty đã giải
ngân theo đng quy định trong Hợp đồng tín dụng cho bà Dương Thị L, số tiền giải
ngân được Công ty chuyển vo ti khoản cá nhân của bà Dương Thị L. Theo Hợp
đồng tín dụng, bà Dương Thị L c trách nhiệm, ngha vụ thanh toán l trả gp hng
tháng vi số tiền l 2.027.038 đồng trong k hạn 24 tháng, kể t ngy 01/11/2022 đến
ngy 01/10/2024 cho Công ty.
Tuy nhiên, sau khi được giải ngân, t ngày 04/05/2023 bà Dương Thị L đã
không thanh toán/thanh toán không đầy đủ theo ngha vụ hợp đồng đối vi khoản vay
mà phía Công ty Tài chính MA đã giải ngân. Kể t ngy được giải ngân đến nay bà
Dương Thị L chỉ mi thanh toán trả gp cho Công ty được 07 k vi tổng số tiền đã
thanh toán là 14.255.000 đồng. Ngy 04/5/2023 đến nay, bà Dương Thị L không tiếp
tục thực hiện ngha vụ thanh toán trả gp theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết vi Công
ty. Công ty đã liên hệ nhc nợ qua điện thoại rất nhiều lần để yêu cầu bà Dương Thị L
thực hiện ngha vụ thanh toán theo Hợp đồng tín dụng. Đồng thời, Công ty cng đã
gửi thư đề nghị thanh toán để thông báo trực tiếp cho bà Dương Thị L biết về việc đã
quá hạn thanh toán. Tuy nhiên, bà Dương Thị L vn không thực hiện ngha vụ thanh
toán theo Hợp đồng tín dụng cho phía Công ty.
Do đã gửi thông báo nhc nợ nhưng bà Dương Thị L vn cố tình không thực
hiện ngha vụ thanh toán theo Hợp đồng tín dụng cho phía Công ty. Nên Công ty đã
nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên buộc bà Dương Thị L thanh toán
cho Công ty tổng cộng số tiền tạm tính đến ngày 09/09/2024 là: 43.704.592 đồng.
Trong đ, số dư nợ gốc còn lại chưa thanh toán 25.417.067 đồng, Số tiền lãi trong hạn
3
8.578.109 đồng. Số tiền lãi quá hạn 8.968.741 đồng. Số tiền lãi chậm trả 740.675
đồng. Cách tính lãi trên được căn cứ tại khoản 2 Điều 91 Luật tổ chức tín dụng năm
2010 về Lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng v Khoản 4
Điều 13, Khoản 5 Điều 14 Thông tư 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hng nưc ngoi đối vi khách hng.
Ngoài ra, Công ty còn yêu cầu Tòa án buộc bà Dương Thị L phải thanh toán lãi,
phí phát sinh kể t ngy 10/9/2024 cho đến khi thi hnh xong bản án c hiệu lực pháp
luật.
Tại bản tự khai bị đơn bà Dương Thị L trình bày:
Bà L có đứng tên dùm con ký vi Công ty Ti chính TNHH Một Thnh Viên
MA(VIỆT NAM) (sau đây gi tt l Công ty) Hợp đồng tín dụng số: 3689079 (gi tt
là Hợp đồng tín dụng) về việc cấp tín dụng cho bà Dương Thị L vi khoản vay trị giá
31.980.000 đồng, lãi suất 44%/năm. Sau khi hợp đồng được ký kết, Công ty đã giải
ngân theo đng quy định trong Hợp đồng tín dụng cho bà L, số tiền giải ngân được
Công ty chuyển vo ti khoản cá nhân của bà L. Theo Hợp đồng tín dụng, bà Dương
Thị L c trách nhiệm, ngha vụ thanh toán l trả gp hng tháng vi số tiền l
2.027.038 đồng trong k hạn 24 tháng, kể t ngy 01/11/2022 đến ngy 01/10/2024
cho Công ty.
Sau khi giải ngân bà L thanh toán trả gp cho Công ty được 07 k vi tổng số
tiền l 14.255.000 đồng. Do hon cảnh kh khăn nên bà L ngưng gp cho Công ty t
đ đến nay. Nay Công ty yêu cầu bà L thanh toán tổng cộng đến ngày 09/09/2024 là:
43.704.592 đồng. Trong đ: Số dư nợ gốc còn lại chưa thanh toán l 25.417.067 đồng;
Số tiền lãi trong hạn l 8.578.109 đồng; Số tiền lãi quá hạn l 8.968.741 đồng; Số tiền
lãi chậm trả l 740.675 đồng bà L đồng ý nhưng do hiện tại bà L đang làm thuê, hoàn
cảnh kh khăn, bà Lxin trả chia ra tng đợt nhỏ thanh toán cụ thể l 8 đợt thanh toán.
Bà L đồng ý trả số tiền gốc còn nợ lại l 25.417.067 đồng trong 08 lần v không c
khả năng trả số tiền lãi phát sinh cho đến thời điểm hiện tại. Bà L yêu cầu Công ty
không tính lãi phát sinh t khoản vay nữa v sẽ thanh toán mỗi tháng 3.250.000 đồng
trong 08 tháng để trả tiền gốc còn nợ. Đây l nợ riêng cá nhân của bà L không liên
quan đến gia đình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Công ty Tài chính TNHH Một Thành Viên
MAkhởi kiện tranh chấp Hợp đồng tín dụng đối vi bị đơn bà Dương Thị L, bà L có nơi
4
cư tr tại huyện Bình Chánh nên căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản
1 Điều 35 v điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về áp dụng pháp luật: Do hợp đồng dân sự của các bên đương sự thực hiện vào
thời điểm Bộ luật dân sự năm 2015 có hiệu lực nên Tòa án áp dụng Bộ luật dân sự năm
2015 để giải quyết vụ án.
[3] Do Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ nên vụ án không thuộc trường
hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015;
[4] Về yêu cầu của nguyên đơn:
Nguyên đơn Công ty Tài chính TNHH Một Thành Viên MA yêu cầu buộc bị đơn
bà Dương Thị L phải có trách nhiệm thanh toán số nợ tạm tính đến ngày 09/09/2024 là:
43.704.592 đồng. Trong đ: Số dư nợ gốc còn lại chưa thanh toán: 25.417.067 đồng, Số
tiền lãi trong hạn: 8.578.109 đồng, Số tiền lãi quá hạn: 8.968.741 đồng, Số tiền lãi chậm
trả: 740.675 đồng. Ngoài ra, công ty còn yêu cầu Tòa án buộc bà Lphải thanh toán lãi,
phí phát sinh kể t ngày 10/9/2024 cho đến khi thi hành xong bản án có hiệu lực pháp
luật. Hội đồng xét xử nhận thấy:
[4.1] Đối vi yêu cầu thanh toán nợ gốc:
Căn cứ Giấy đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng điện tử và sự tha nhận
của bị đơn được Công ty Tài chính TNHH Một Thành Viên MA phê duyệt ngày
26/9/2022 thì giữa khách hàng là bà Dương Thị L và bên Công ty Tài chính TNHH
Một Thành Viên MA có ký kết hợp đồng vay vốn tổng số tiền vay là 31.980.000 đồng
trong đ khoản vay là 30.000.000 đồng, phí bảo biểm là 1.980.000 đồng; thời hạn
vay: 24 tháng; lãi suất: 3.67 %/tháng và 44%/năm vi mục đích mua hàng.
Căn cứ Báo cáo thu hồi nợ vay Hợp đồng tín dụng do Công ty Tài chính TNHH
Một Thành Viên MA cung cấp thể hiện trong quá trình sử dụng thẻ bà L đã thanh toán
trả gp cho công ty được 07 k vi tổng số tiền bà L vn không có thiện chí trả nợ.
Do bà L vi phạm ngha vụ thanh toán nên công ty đã chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu
sang nợ quá hạn và phải chịu lãi trên nợ gốc bị quá hạn, lãi chậm trả theo quy định
Hợp đồng tín dụng mà bà L đã ký vi Công ty tài chính TNHH một thành viên MA.
Căn cứ khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Bên vay tài sản
là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn…” Căn cứ Điều 280 Bộ luật Dân sự năm 2015
quy định: “1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa
điểm và phương thức đã thỏa thuận. 2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ
gốc…”.
Căn cứ khoản 1 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng quy định: “Tổ chức tín dụng
có quyền chấm dứt việc cấp tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng
cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm các quy định trong hợp đồng cấp tín dụng”.
Xét bà Dương Thị L đã vi phạm ngha vụ trả nợ, mặc dù đã được Công ty Tài
chính TNHH Một Thành Viên MA thông báo nhc nợ nhiều lần nhưng phía bị đơn
vn không có thiện chí thanh toán đầy đủ nợ cho công ty l đã vi phạm các điều khoản
5
thỏa thuận đã ký kết trong Giấy đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng. Do đ, việc
Công ty Tài chính TNHH Một Thành Viên MA khởi kiện yêu cầu bà L phải có ngha
vụ trả số tiền gốc 25.417.067 đồng l c cơ sở để chấp nhận.
[4.2]. Đối vi yêu cầu trả tiền lãi (tạm tính đến ngày 09/9/2024) là 18.287.525
đồng (Số tiền lãi trong hạn: 8.578.109 đồng; Số tiền lãi quá hạn: 8.968.741 đồng; Số
tiền lãi chậm trả: 740.675 đồng và buộc bà L phải tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh cho
đến khi thanh toán hết nợ cho Công ty tài chính TNHH một thành viên MA. Hội đồng
xét xử xét thấy:
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 280 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “2.
Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác”.
Căn cứ khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng qui định: “Tổ chức tín dụng
và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”.
Xét trong quá trình thanh toán nợ cho công ty, bị đơn bà Dương Thị L đã vi
phạm ngha vụ thanh toán và công ty đã chuyển toàn bộ khoản nợ của bà L sang nợ
quá hạn là phù hợp.
Vi những căn cứ nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của nguyên đơn
Công ty Tài chính TNHH Một Thành Viên MAvề việc buộc bị đơn bà Dương Thị L
phải trả tiền lãi (tạm tính đến ngày 09/9/2024) là 18.287.525 đồng và buộc bà L phải
tiếp tục chịu tiền lãi theo mức lãi thỏa thuận tại Giấy đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng
tín dụng cho đến khi thanh toán hết nợ cho Công ty Tài chính TNHH Một Thành Viên
MAl c cơ sở chấp nhận.
[4.3]. Đối vi ý kiến của bị đơn bà Dương Thị L xin trả số tiền gốc còn nợ lại là
25.417.067 đồng trong 08 lần và không có khả năng trả số tiền lãi phát sinh cho đến
thời điểm hiện tại. Bà L yêu cầu Công ty không tính lãi phát sinh t khoản vay nữa và
sẽ thanh toán mỗi tháng 3.250.000 đồng trong 8 tháng để trả tiền gốc còn nợ là không
phù hợp nên không c cơ sở chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn Công ty Tài chính
TNHH Một Thành Viên MAđược chấp nhận nên bị đơn bà Dương Thị L phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm là 2.185.230 (Hai triệu một trăm tám mươi lăm hai trăm ba mươi)
đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 21, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, Điều 271 v Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015;
Căn cứ Điều 280, Điều 463, Điều 466 v Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 91 v Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngy 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao;
6
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Tài chính
TNHH Một Thành Viên MAđối vi bị đơn bà Dương Thị L về việc tranh chấp Hợp
đồng tín dụng.
Buộc bị đơn bà Dương Thị L có trách nhiệm thanh toán cho nguyên đơn Công ty
Tài chính TNHH Một Thành Viên MA số dư nợ gốc còn lại chưa thanh toán l
25.417.067 (Hai mươi lăm triệu, bốn trăm mười bảy nghìn, không trăm sáu mươi bảy)
đồng v tiền lãi l 18.287.525 đồng (trong đ tiền lãi trong hạn l 8.578.109 đồng;
tiền lãi quá hạn l 8.968.741 đồng; tiền lãi chậm trả l 740.675 đồng). Tổng cộng l
43.704.592 (Bốn mươi ba triệu, bảy trăm lẻ bốn ngn năm trăm chín mươi hai) đồng.
Các bên đương sự thực hiện việc giao nhận tiền tại cơ quan thi hnh án dân sự
có thẩm quyền.
Kể t ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm bà Dương Thị L còn phải tiếp tục
chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà
các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bị đơn bà Dương Thị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.185.230 (Hai triệu
một trăm tám mươi lăm hai trăm ba mươi) đồng.
- Hoàn lại cho Công ty Tài chính TNHH Một Thành Viên MA số tiền tạm ứng
án phí là 844.233 (Tám trăm bốn mươi bốn nghìn, hai trăm ba mươi ba) đồng theo
biên lai thu số 0004239 ngày 26/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình
Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hnh án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hnh án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 (mười lăm) ngy kể t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Các đương sự (1);
- Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp (2);
- Chi Cục Thi hành án dân sự cùng cấp
(1);
- Lưu VP, hồ sơ vụ án (5).
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Thanh Huyền
7
Tải về
Bản án số 698/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 698/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm