Bản án số 04/2024/KDTM-ST ngày 04/09/2024 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 04/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 04/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 04/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 04/2024/KDTM-ST ngày 04/09/2024 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Đức (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) |
Số hiệu: | 04/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 04/09/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông Tr phải trả số tiền vay còn thiếu theo Hợp đồng tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU ĐỨC
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Bản án số: 04/2024/KDTM-ST
Ngày: 04-9-2024
“V/v Tranh chấp Hợp đồng tín dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thanh Nga.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Văn Hoa.
2. Bà Trần Thị Hạnh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Ngô Thị Hiệp - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Châu
Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu tham gia phiên tòa: Bà Lê Thị Ngọc Bích - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Đức xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 118/2024/TLST-DS ngày 04 tháng 4 năm
2024 về tranh chấp Hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
81/2024/QĐXXST-DS ngày 31 tháng 7 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số
70/2024/QĐST-DS ngày 15 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần A.
Địa chỉ: Tầng 08 Tòa nhà A, số B, phường C, Quận D, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Cảnh A, chức vụ: Chủ tịch Hội
đồng Quản trị. (vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Hoàng T, chức vụ: Giám đốc Ngân
hàng TMCP A, Chi nhánh Bà Rịa - Vũng Tàu. (vắng mặt)
Địa chỉ: Số 43 A, Phường B, thành phố C, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.
Theo Giấy ủy quyền số 285/2023/EUB/UQ-CTHĐQT ngày 03-10-2023 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP A.
Ông Nguyễn Hoàng T ủy quyền lại cho: Ông Trần Minh Q, chức vụ: Chuyên
viên Văn phòng Khu vực miền Đông Nam Bộ - Ngân hàng TMCP A. (có mặt)
2
Bị đơn: Ông Trần Vũ Quốc Tr, sinh năm 1988. (vắng mặt)
Địa chỉ: Tổ A, ấp B, xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết, xét xử vụ án, nguyên đơn
Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) A do ông Trần Minh Q là người đại diện
theo ủy quyền, trình bày:
Ngày 17-01-2023, Ngân hàng TMCP A và ông Trần Vũ Quốc Tr có ký Hợp
đồng tín dụng số 1831 LAV230005158, Khế ước nhận nợ số 1831-LDS-230000361
ngày 10-7-2023 để vay tiền số tiền 1.170.000.000 đồng (Một tỷ một trăm bảy mươi
triệu đồng); mục đích vay để bổ sung vốn kinh doanh quán ăn; thời hạn hợp đồng
tín dụng 12 tháng, kể từ ngày 17-01-2023 đến hết ngày 16-01-2024; thời hạn cho
vay 06 tháng kể từ ngày nhận nợ; lãi suất vay cho vay trong hạn 13%/ 01 năm, cố
định trong suốt thời gian vay; lãi suất đối với dư nợ gốc quá hạn 150% lãi suất
trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn; lãi suất phạt (tính trên số tiền lãi chậm
trả) 10%/năm; thời hạn trả nợ: Nợ gốc trả một lần vào ngày 10-01-2024, nợ lãi trả
vào ngày 10 hàng tháng.
Từ sau khi vay và được giải ngân cho đến ngày 09-11-2023, ông Trần Vũ
Quốc Tr đã thanh toán được cho Ngân hàng 04 kỳ lãi với tổng số tiền 51.388.361
đồng (Năm mươi mốt triệu ba trăm tám mươi tám ngàn ba trăm sáu mươi mốt
đồng).
Tính đến ngày 04-9-2024, ông Trần Vũ Quốc Tr còn nợ Ngân hàng TMCP A
tổng số tiền 1.346.550.911 đồng (Một tỷ ba trăm bốn mươi sáu triệu năm trăm năm
mươi ngàn chín trăm mười một đồng), trong đó: Tiền gốc 1.170.000.000 đồng (Một
tỷ một trăm bảy mươi triệu đồng), tiền lãi trong hạn 25.394.199 đồng (Hai mươi
lăm triệu ba trăm chín mươi bốn ngàn một trăm chín mươi chín đồng), tiền lãi quá
hạn 149.391.370 đồng (Một trăm bốn mươi chín triệu ba trăm chín mươi mốt ngàn
ba trăm bảy mươi đồng), tiền lãi phạt 1.765.342 đồng (Một triệu bảy trăm sáu mươi
lăm ngàn ba trăm bốn mươi hai đồng). Cụ thể:
Về lãi trong hạn: Tính từ ngày 10-11-2023 đến hết ngày 09-01-2024 là 61
ngày nên tiền lãi trong hạn = (Dư nợ gốc trong hạn x Lãi suất trong hạn: 365 ngày)
x 61 ngày = 25.394.199 đồng (Hai mươi lăm triệu ba trăm chín mươi bốn ngàn một
trăm chín mươi chín đồng).
Về lãi quá hạn gốc: Tính từ ngày 10-01-2024 là ngày ông Tr bắt đầu quá hạn
gốc, đến hết ngày 04-9-2024 là 239 ngày nên tiền lãi quá hạn gốc = (Dư nợ gốc quá
hạn x Lãi suất quá hạn: 365 ngày) x 239 ngày = 149.391.370 đồng (Một trăm bốn
mươi chín triệu ba trăm chín mươi mốt ngàn ba trăm bảy mươi đồng).
Về lãi phạt (quá hạn lãi): Tính từ ngày 10-11-2023 là ngày ông Tr bắt đầu quá
hạn lãi, đến hết ngày 04-9-2024 là 269 ngày nên tiền lãi phạt = ( Tiền lãi trong hạn
3
x 10%: 365 ngày) x 269 ngày = 1.765.342 đồng (Một triệu bảy trăm sáu mươi lăm
ngàn ba trăm bốn mươi hai đồng).
Để đảm bảo cho khoản vay trên, ông Tr có thế chấp tài sản là quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất số 116, tờ bản đồ số 06, có diện tích
446,3m
2
, tọa lạc tại xã B, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; đất đã được Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số BH 417359 ngày 07-10-2022, cập nhật biến động ngày 16-01-2023 sang tên
ông Trần Vũ Quốc Tr; theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 04/KHCN 30-
4/BĐTS/23 ngày 17-01-2023 đã được Văn phòng Công chứng Bùi Xuân Minh, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu công chứng ngày 17-01-2023 và đăng ký thế chấp tại Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký Đất đai huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo chứng nhận của
cơ quan đăng ký ngày 18-01-2023.
Nay, Ngân hàng yêu cầu ông Tr phải thanh toán cho Ngân hàng số tiền vay
còn thiếu tính đến hết ngày 04-9-2024 là 1.346.550.911 đồng (Một tỷ ba trăm bốn
mươi sáu triệu năm trăm năm mươi ngàn chín trăm mười một đồng), trong đó:
Tiền gốc 1.170.000.000 đồng (Một tỷ một trăm bảy mươi triệu đồng), tiền lãi
trong hạn 25.394.199 đồng (Hai mươi lăm triệu ba trăm chín mươi bốn ngàn một
trăm chín mươi chín đồng), tiền lãi quá hạn 149.391.370 đồng (Một trăm bốn
mươi chín triệu ba trăm chín mươi mốt ngàn ba trăm bảy mươi đồng), tiền lãi phạt
1.765.342 đồng (Một triệu bảy trăm sáu mươi lăm ngàn ba trăm bốn mươi hai
đồng) và phải trả tiền lãi phát sinh tiếp theo tính từ ngày 05-9-2024 theo mức lãi
suất quy định tại Hợp đồng tín dụng số 1831LAV230005158 ngày 17-01-2023 với
Ngân hàng cho đến khi trả hết nợ.
Trường hợp ông Tr không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền
trên thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát mại tài
sản thế chấp là quyền sử dụng đất trên để thu hồi nợ.
Trường hợp tài sản phát mại không đủ để trả nợ thì ông Tr có nghĩa vụ trả nợ
tiếp cho Ngân hàng cho đến khi trả hết nợ.
Ngân hàng yêu cầu ông Tr phải trả lại chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là
3.000.000 đồng (Ba triệu đồng).
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập ông Trần Vũ Quốc Tr
theo quy định của pháp luật nhưng ông Trần Vũ Quốc Tr vẫn không đến.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án thì Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự; bị đơn không thực hiện đúng phần quyền, nghĩa vụ theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 30, 35, 39,
227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 91, 95 của Luật Các tổ chức tín dụng
năm 2010; Điều 299, 317 của Bộ luật Dân sự; Điều 167 của Luật Đất đai và Điều
4
26, 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông Trần Vũ
Quốc Tr phải có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP A số tiền tạm tính đến
ngày 04-9-2024 là 1.346.550.911 đồng (Một tỷ ba trăm bốn mươi sáu triệu năm
trăm năm mươi ngàn chín trăm mười một đồng), trong đó: Tiền gốc 1.170.000.000
đồng (Một tỷ một trăm bảy mươi triệu đồng), tiền lãi trong hạn 25.394.199 đồng
(Hai mươi lăm triệu ba trăm chín mươi bốn ngàn một trăm chín mươi chín đồng),
tiền lãi quá hạn 149.391.370 đồng (Một trăm bốn mươi chín triệu ba trăm chín
mươi mốt ngàn ba trăm bảy mươi đồng), tiền lãi phạt 1.765.342 đồng (Một triệu
bảy trăm sáu mươi lăm ngàn ba trăm bốn mươi hai đồng) và tiền lãi phát sinh tiếp
theo sau ngày 04-9-2024 cho đến khi trả hết nợ theo mức lãi suất quy định tại Hợp
đồng tín dụng số 1831LAV230005158 ngày 17-01-2023 giữa ông Tr với Ngân
hàng.
Trường hợp ông Tr không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền
trên thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát mại tài
sản bảo đảm là quyền sử dụng đất trên để thu hồi nợ.
Trường hợp tài sản bảo đảm không thanh toán đủ tiền nợ thì ông Tr có nghĩa
vụ trả nợ tiếp cho Ngân hàng cho đến khi trả hết nợ.
Về án phí và chi phí tố tụng: Buộc bị đơn phải chịu theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Ngân hàng TMCP A khởi kiện ông Trần Vũ Quốc Tr phải trả số tiền vay
còn thiếu theo Hợp đồng tín dụng đã ký giữa hai bên, ông Trần Vũ Quốc Tr có
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh do ông Trần Vũ Quốc Tr
đứng tên nên đây là tranh chấp về kinh doanh thương mại với quan hệ pháp luật
“Tranh chấp về Hợp đồng tín dụng”. Tại thời điểm khởi kiện và thụ lý vụ án, ông
Trần Vũ Quốc Tr có hộ khẩu thường trú tại địa chỉ xã A, huyện B, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu nên Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thụ lý giải quyết
là đúng thẩm quyền theo quy định khoản 1 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm
a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn vắng mặt nhưng có người đại
diện theo ủy quyền có mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 2
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn là ông Trần Vũ Quốc Tr đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai (không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan) mà vẫn vắng mặt
nên Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
5
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1.] Về tính hợp pháp của Hợp đồng tín dụng số 1831 LAV230005158
ngày 17-01-2023, thấy:
Hợp đồng tín dụng số 1831 LAV230005158 ngày 17-01-2023 được ký kết
giữa Ngân hàng TMCP A với ông Trần Vũ Quốc Tr là loại hợp đồng theo mẫu, các
bên ký kết trên cơ sở tự nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái
đạo đức xã hội, tuân thủ các quy định của pháp luật về nội dung và hình thức. Do
đó, căn cứ vào Điều 405 của Bộ luật Dân sự; Điều 91, Điều 98 của Luật các tổ chức
tín dụng năm 2010 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì thỏa thuận này có giá trị
pháp lý nên phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.
[2.1] Về số tiền gốc, tiền lãi nguyên đơn yêu cầu thanh toán theo Hợp đồng
tín dụng số 1831 LAV230005158 ngày 17-01-2023, Khế ước nhận nợ số 1831-
LDS-230000361 ngày 10-7-2023:
Ngày 17-01-2023, Nguyên đơn là Ngân hàng TMCP A, Chi nhánh Bà Rịa -
Vũng Tàu, Phòng Giao dịch 30/4 với ông Trần Vũ Quốc Tr có ký Hợp đồng tín
dụng số 1831 LAV230005158. Theo đó, ông Tr có vay của Ngân hàng số tiền
1.170.000.000 đồng (Một tỷ một trăm bảy mươi triệu đồng), Ngân hàng đã giải
ngân cho ông Tr theo Khế ước nhận nợ số 1831-LDS-230000361 ngày 10-7-2023
với số tiền 1.170.000.000 đồng (Một tỷ một trăm bảy mươi triệu đồng) vào tài
khoản của người thụ hưởng tên Mai Hồng Ph, số tài khoản 100109239 tại Ngân
hàng TMCP A; mục đích vay để bổ sung vốn kinh doanh quán ăn; thời hạn hợp
đồng tín dụng 12 tháng, kể từ ngày 17-01-2023 đến hết ngày 16-01-2024; thời hạn
cho vay 06 tháng kể từ ngày nhận nợ; lãi suất cho vay trong hạn 13%/năm cố định
trong suốt thời gian vay; lãi suất đối với dư nợ gốc quá hạn 150% lãi suất trong hạn
tại thời điểm chuyển nợ quá hạn; lãi suất phạt (tính trên số tiền lãi chậm trả)
10%/năm; thời hạn trả nợ: Nợ gốc trả một lần vào ngày 10-01-2024; nợ lãi trả vào
ngày 10 hàng tháng.
Từ sau khi vay và được giải ngân cho đến ngày 09-11-2023, ông Trần Vũ
Quốc Tr đã thanh toán được cho Ngân hàng 4 kỳ lãi với tổng số tiền 51.388.361
đồng (Năm mươi mốt triệu ba trăm tám mươi tám ngàn ba trăm sáu mươi mốt
đồng).
Kể từ ngày 10-01-2024 là đến kỳ hạn trả nợ gốc nhưng ông Tr vi phạm nghĩa
vụ thanh toán nên từ ngày 10-01-2024, Ngân hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ gốc qua
nợ quá hạn và áp dụng mức lãi suất nợ quá hạn đối với khoản vay của ông Tr với
mức lãi suất quá hạn là 19.50%.
Như vậy, căn cứ vào mục 3.2 Điều 3, Điều 11, Điều 12 của Hợp đồng tín
dụng số 1831 LAV230005158 và Mục 7, Mục 8 của Phụ lục đính kèm Hợp đồng
tín dụng số 1831 LAV230005158; mục 4 của Khế ước nhận nợ số 1831-LDS-
230000361; Điều 280, khoản 1 Điều 466 của Bộ luật Dân sự; Điều 91, Điều 95 của
Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 được sửa đổi bổ sung năm 2017; Điều 7, Điều
6
8 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11-01-2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về
lãi, lãi suất, phạt vi phạm thì ông Tr đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên từ ngày 10-01-
2024, Ngân hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ gốc còn lại sang nợ quá hạn và áp dụng
lãi suất quá hạn theo thỏa thuận giữa hai bên khi xác lập hợp đồng là phù hợp với
quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay của các tổ chức tín dụng.
Do đó, cần buộc Trần Vũ Quốc Tr phải có nghĩa vụ trả số nợ còn thiếu cho
Ngân hàng tính đến ngày 04-9-2024 theo Hợp đồng tín dụng, Khế ước nhận nợ đã
ký với số tiền là 1.346.550.911 đồng (Một tỷ ba trăm bốn mươi sáu triệu năm trăm
năm mươi ngàn chín trăm mười một đồng), trong đó: Tiền gốc 1.170.000.000 đồng
(Một tỷ một trăm bảy mươi triệu đồng), tiền lãi trong hạn 25.394.199 đồng (Hai
mươi lăm triệu ba trăm chín mươi bốn ngàn một trăm chín mươi chín đồng), tiền lãi
quá hạn 149.391.370 đồng (Một trăm bốn mươi chín triệu ba trăm chín mươi mốt
ngàn ba trăm bảy mươi đồng), tiền lãi phạt 1.765.342 đồng (Một triệu bảy trăm sáu
mươi lăm ngàn ba trăm bốn mươi hai đồng).
[2.4]. Đối với yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm của Ngân hàng:
Để bảo đảm cho khoản vay với Ngân hàng, ngày 17-01-2023 ông Tr đã ký
Hợp đồng thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với thửa
đất số 116, tờ bản đồ số 06, có diện tích 446,3m
2
, tọa lạc tại xã A, huyện B, tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu; đất đã được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BH 417359 ngày 07-10-2022, cập nhật
biến động sang tên ông Trần Vũ Quốc Tr ngày 16-01-2023; theo Hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất số 04/KHCN 30-4/BĐTS/23 ngày 17-01-2023 đã được Văn
phòng Công chứng Bùi Xuân Minh, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu công chứng ngày 17-
01-2023 và đăng ký thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký Đất đai huyện C,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo chứng nhận của cơ quan đăng ký ngày 18-01-2023.
Tại Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 30-7-2024 của Tòa án nhân
dân huyện Châu Đức ghi nhận, tại thời điểm xem xét, thẩm định trên thửa đất thế
chấp là đất trống, không có cây trồng, công trình, vật kiến trúc.
Xét thấy, tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất trên thuộc quyền sở hữu của
bên bảo đảm (ông Tr), đã được đăng ký bảo đảm theo đúng quy định tại Điều 22
của Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19-3-2021 của Chính phủ Quy định thi
hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Do ông Tr đã vi phạm về
nghĩa vụ trả nợ nên căn cứ quy định tại các Điều 295, 298, 299, 303, 319, 320 của
Bộ luật Dân sự; Điều 167 của Luật Đất đai chấp nhận yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm
của nguyên đơn.
[3] Ý kiến phát biểu của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức
tại phiên tòa về thủ tục tố tụng và quan điểm giải quyết vụ án là có cơ sở nên chấp
nhận.
7
[4] Về chi phí tố tụng: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận
toàn bộ nên bị đơn phải chịu toàn bộ chi phí tố tụng là 3.000.000 đồng (Ba triệu
đồng). Nguyên đơn đã nộp đủ theo Thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng số
20/2024/TB-TA ngày 09-7-2024 của Tòa án nhân dân huyện Châu Đức và đã chi
phí hết nên cần buộc bị đơn phải có trách nhiệm trả lại số tiền này cho nguyên đơn.
[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận toàn
bộ nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm (DSST) có giá ngạch trên số tiền
phải trả cho nguyên đơn theo quy định tại Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án là:
[36.000.000 đồng + (3% x 546.550.911 đồng] = 52.397.000 đồng (Năm mươi hai
triệu ba trăm chín mươi bảy ngàn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 30; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 280, 298, 299, 303, 319, 320, 463, khoản 1 Điều 466
của Bộ luật Dân sự; Điều 167 của Luật Đất đai; Điều 7, Điều 8 của Nghị quyết số
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11-01-2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Căn cứ các Điều 91, Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 được
sửa đổi, bổ sung năm 2017;
Căn cứ Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Xuất nhập khẩu Việt Nam đối với bị đơn ông Trần Vũ Quốc Tr về việc
“Tranh chấp Hợp đồng tín dụng”.
Ông Trần Vũ Quốc Tr có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ
phần A số tiền vay còn thiếu tính đến ngày 04-9-2024 theo Hợp đồng tín dụng số
1831 LAV230005158 ngày 17-01-2023, Khế ước nhận nợ số 1831-LDS-
230000361 ngày 10-7-2023 là 1.346.550.911 đồng (Một tỷ ba trăm bốn mươi sáu
triệu năm trăm năm mươi ngàn chín trăm mười một đồng), trong đó: Tiền gốc
1.170.000.000 đồng (Một tỷ một trăm bảy mươi triệu đồng), tiền lãi trong hạn
25.394.199 đồng (Hai mươi lăm triệu ba trăm chín mươi bốn ngàn một trăm chín
mươi chín đồng), tiền lãi quá hạn 149.391.370 đồng (Một trăm bốn mươi chín triệu
ba trăm chín mươi mốt ngàn ba trăm bảy mươi đồng), tiền lãi phạt 1.765.342 đồng
(Một triệu bảy trăm sáu mươi lăm ngàn ba trăm bốn mươi hai đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 04-9-2024) cho đến khi
thi hành án xong, ông Trần Vũ Quốc Tr còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
8
phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận theo Hợp đồng tín dụng số
1831 LAV230005158 ngày 17-01-2023, Khế ước nhận nợ số 1831-LDS-
230000361 ngày 10-7-2023 cho đến khi trả hết nợ nhưng phải phù hợp với quy
định của pháp luật.
Trường hợp ông Trần Vũ Quốc Tr không thanh toán hoặc thanh toán không
đầy đủ thì Ngân hàng có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tài
sản bảo đảm để thu hồi nợ cho Ngân hàng là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất đối với thửa đất số 116, tờ bản đồ số 06, có diện tích 446,3m
2
, tọa lạc tại xã B,
huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; đất đã được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BH 417359 ngày
07-10-2022, cập nhật biến động sang tên ông Trần Vũ Quốc Tr ngày 16-01-2023;
theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 04/KHCN 30-4/BĐTS/23 ngày 17-
01-2023 đã được Văn phòng Công chứng Bùi Xuân Minh, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
công chứng ngày 17-01-2023 và đăng ký thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký Đất đai huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo chứng nhận của cơ quan đăng ký
ngày 18-01-2023.
Trong trường hợp số tiền thu hồi được từ tài sản bảo đảm không đủ để trả nợ
thì ông Trần Vũ Quốc Tr phải có nghĩa vụ trả tiếp số tiền còn thiếu cho Ngân hàng
cho đến khi trả hết nợ.
2. Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 3.000.000 đồng
(Ba triệu đồng), nguyên đơn đã nộp đủ và đã chi phí hết nên buộc ông Trần Vũ
Quốc Tr phải trả lại số tiền 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng) cho Ngân hàng TMCP
A.
3. Về án phí: Ông Trần Vũ Quốc Tr phải nộp số tiền án phí dân sự sơ thẩm
52.397.000 đồng (Năm mươi hai triệu ba trăm chín mươi bảy ngàn đồng).
Ngân hàng TMCP A không phải nộp án phí. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP
A số tiền 24.335.000 đồng (Hai mươi bốn triệu ba trăm ba mươi lăm ngàn đồng) là
tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Đức theo
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005606 ngày 04 tháng 4 năm 2024.
Các đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
tuyên án (ngày 04-9-2024). Đối với đương sự vắng mặt thì thời hạn này được tính
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án
nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.
(Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi
9
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự”).
Nơi nhận:
- TAND tỉnh BR-VT;
- VKSND H.Châu Đức;
- Chi cục THADS H.Châu Đức;
- Các đương sự;
- Lưu HS.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Lê Thị Thanh Nga
Tải về
Bản án số 04/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 04/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm