Bản án số 98/2024/DS-PT ngày 28/08/2024 của TAND tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 98/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 98/2024/DS-PT ngày 28/08/2024 của TAND tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: 98/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Mạnh Cường - Công ty CP Trần Thái CR
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH KHÁNH HOÀ
Bn án s: 98/2024/DSPT
Ngày 28 tháng 8 năm 2024
V vic: Tranh chp H ng

CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH KHÁNH HOÀ
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Lê Th Hng
Các Thm phán: Bà Bùi Th Bích Liu
Ông Nguyn Trung Tín
- Thư phiên tòa: Phm M Ngc Thư ký Toà án nhân dân tnh Khánh
Hòa.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân
tnh Khánh Hoà: Ông Bùi Hng Nam -
Kim sát viên trung cp.
Ngày 28 tháng 8 năm 2024 ti Toà án nhân dân tỉnh Khánh Hoà đã tiến
hành xét x phúc thm công khai v án th s: 70/2024/TLPT-DS ngày 24
tháng 6 năm 2024, về việc “Tranh chp h
Do bn án dân s thm s 56/2022/DSST ngày 22 tháng 9 năm 2022
ca Toà án nhân dân thành ph CR, tnh Khánh Hoà b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 93/2024/QĐPT-DS
ngày 30 tháng 7 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa s 102/2024/QĐHPT-
DS ngày 13 tháng 8 năm 2024; Thông o thay đi thi gian xét x s 06/TB
ngày 23 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
*  Ông Nguyễn Mạnh C, sinh năm 1969; Nơi trú: Số 01
Lạch Tray, phường LT, quận NQ, thành phố HP. Đại diện theo ủy quyền: Bà Lê
Thúy Q, sinh năm 1975; Địa chỉ: số 6/26 Cát Bi, quận HA, thành phố HP. (Có
đơn xin xét xử vắng mặt).
*: Công ty cổ phần TTCR; Địa chỉ: Lô TT13, lô D14d, Lô TT9b,
khu 4, khu du lịch Bắc bán đảo CR, phường CN, thành phố CR, tỉnh Khánh
Hòa. Người đại diện theo pháp luật: Bà Hà Thị Phương T Tổng giám đốc. Đại
diện theo y quyền: Liêu Thị Ngọc L, sinh năm 1983 Trần Thị Thanh
T, sinh năm 1988 – Chuyên viên pháp chế. (Bà L có mặt, bà T vắng mặt).
Do có kháng cáo của nguyên đơn – ông Nguyễn Mạnh C.
NI DUNG V ÁN:
* i kin, bn t khai ni dung bn án dân s m,
, i din theo u quyn ctrình bày:
Ngày 02/01/2019, ông Nguyn Mnh C ng ty C phn TTCR (Vit
tt Công ty TTCR) đã tiến hành kết Hợp đồng mua bán căn h vi thông
tin như sau: Căn hộ s: LiB06-34 ti tng 6 Tòa Li thuc D án The Arena,
din tích s dụng căn h là: 32.30m
2
, tại địa chỉ: đất TT13, D14d, TT9b
2
thuc khu 4-khu du lch bắc bán đảo CR, phường CN, thành ph CR, tnh
Khánh Hòa. Tng giá tr n hộ : 1.352.893.922 đồng (Mt t
ng);
Ông Cường đã thanh toán cho Công ty C phn TTCR là: 676.446.961 đng
u, bsáu 
ng). Căn cứ theo Ph đính 1 đính kèm hợp đồng thì thi gian bàn
giao căn hộ là tháng 06/2020. Đến tháng 4/2020, phát hin d án nhiu sai
phm làm ảnh hưởng ti các ch s hữu mua căn hộ nên nguyên đơn đã nhiu
ln gửi văn bản đề ngh thanh hợp đồng hoàn tr li tiền cho nguyên đơn
nhưng Công ty C phn TTCR t chi không chp thun thanh hợp đồng
cho nguyên đơn. Nhng sai phm ca D án The Arena mà ch đầu tư Công
ty C phn TTCR c th như sau:
1. Chào bán d án khi không được cơ quan chức năng phê duyệt:
- Không Giy phép xây dựng. Căn cứ giy phép xây dng s 20/SXD-
KTQH, S 17/GPXD trong Tha thun ký qu và hợp đồng mua bán không h
th hin bốn tòa tháp như năm 2017 Công ty TTCR gii thiệu đã bán thu
tin ca các ch s hu. Vi phạm điều kiện đưa bất động sn vào kinh doanh
theo qui định ti khon 1 Lut kinh doanh bất động sản năm 2014.
- Hp thc hóa d án bng Giy phép xây dựng được cp sau thi gian ký
hợp đồng 10 tháng nhưng vn không th hin tng th 4 tòa nhà cao tương
đồng qung cáo chào bán.
- Căn c quyết định x pht vi phm hành chính s 479/QĐ - XPVPHC
ngày 03/10/2018 ghi “trong thi hn 60 ngày k t ngày lp biên bn vi
phm hành chính, Công ty TTCR phi làm th tục đề ngh quan thẩm
quyn cp giy phép xây dng. Hết thi hn này Công ty TTCR không xut
trình Giy phép xây dng ti thanh tra S xây dng s b áp dng bin pháp
buc tháo d công trình vi phạm theo quy định.” Căn cứ theo biên bn vi phm
hành chính vào hi 15h ngày 27/9/2018 thì thi hn 60 ngày s là ngày
28/11/2018 s ngày phi Giy phép xây dựng đình chỉ nh vi xây
dựng trái phép nhưng đến tận ngày 15/11/2019 nghĩa 410 ngày tương đương
vi 14 tháng sau Công ty TTCR mới được cp Giy phép xây dng s 89.
- Căn cứ theo Điều 1 mc 1.1.6 ca Hợp đồng mua bán v định nghĩa căn
h được ghi như sau: Căn hộ một căn hộ du lch thuc D án, phc v mc
đích du lịch, ngh ng dài hn hoc ngn hạn, được xây dng theo cu trúc
kiu khép kín theo thiết kế do Bên bán thc hiện đã được quan thm
quyn phê duyt. Ti thời điểm hợp đng tháng 01/2019 D án chưa
giy phép xây dựng thì cơ quan nào phê duyệt cho D án.
- Căn cứ theo Giy phép xây dng s 89 cp ngày 15/11/2019 th hin
hng mc công trình s 01: Khi khách sn cao tầng A1 nhưng trong hợp đồng
đã với ông ờng không điu khon nào ghi nhn hoc gii thích Khi
khách sn trong giy phép xây dựng chính "Căn H" hay "Tòa Nhà" mà
nguyên đơn đã ký hợp đồng mua bán.
- Ti mc 7 ca Giy phép Giy phép xây dng s 89 cp ngày
15/11/2019 quy đnh "Giy phép này hiu lc khi công xây dng trong
thi hn 12 tháng k t ngày cp, qu thi hn trên thì phải để ngh gia hn giy
3
phép xây dng. Vic gia hn Giy phép xây dng phi tuân th theo quy định
ti khoản 1 Điều 99 Lut xây dng s 50/2014/QH13". Ph lục điều chnh Giy
phép xây dựng ngày 04/9/2020 cũng không có Điu khon nào ghi nhn cho
vic gia hn Giy phép xây dựng đã bị hết hn t ngày 15/11/2020 như vy li
mt ln na D án này không được cp phép xây dng k t tháng 11/2020.
2. Qung cáo chào bán d án sai s tht:
Các căn hộ thiết kế chào bán không trong quy hoạch được duyệt. Căn
c theo Quyết định s 3826/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 căn hộ du lch thì bn
tòa tháp chiều cao không tương đng mà tòa cao tòa thp vi s tng là 9-9-23-
25. Căn cứ theo giy phép xây dng s 89/GPXD ngày 15/11/2019 khi khách
sn A1 là 18 tng, A2 là 20 tng, A3 là 8 tng và A4 là 8 tng.
Để to nim tin cho khách hàng, Công ty TTCR công khai cp nht thông
tin Tiến độ d án The Arena ngày 16/2/2019 (thi gian này Công ty TTCR
chưa hề đưc cp phép xây dng vi phm thời gian đình chỉ thi công
buc tháo d công trình).
T khi b x pht buc dng xây dng Công ty TTCR vn cháo bán các
căn hộ thu tin ca khách hàng.
Qung cáo ngân hàng bo lãnh cho d án nhưng không hề bt c
mt ngân hàng nào bảo lãnh. Như quảng cáo ban đầu ngân hàng Vietinbank,
đến nay ngân hàng MSB cũng ch là đơn v cho vay tín dng ch không phi là
ngân hàng bo lãnh cho tiến độ d án.
3. C tình la di khách hàng khi đưa ra các chiêu thc hậu mãi ndu
lch, chiết khu cho ch s hữu nhưng khi chủ s hu nhn thy du hiu
không minh bch, la dối đề ngh thanh hợp đồng thì li dọa đòi lại s tin
đã tặng cho khách hàng đòi c s tin chiết khu hoa hng cho bên môi gii
chào bán d án. Căn cứ theo bng kê xác nhn hoàn tin cho khách hàng.
4. T ý thay đổi thi gian bàn giao mc t tháng 12/2020 đến thi gian
d kiến bàn giao theo hợp đồng cộng thêm 180 ngày thì đến nay thi hn bàn
giao đã quá thời hn phi bàn giao.
5. Khi chào bán tòa nhà cao 18 tầng, nhưng thực tế hin ti tòa nhà ch
đưc cp phép xây dựng đến 8 tầng. Như vậy Công ty TTCR đã cố tình la
dối khi bán căn hộ này cho ông Cường.
6. Ép khách hàng np tin theo tiến độ trong hợp đồng nhưng lại không
cung cp tiến độ xây dựng như cam kết trong hợp đồng.
7. Trong hợp đồng ghi ngun gốc đất. Đất thuê tr tiền thuê đất mt ln
cho c thời gian thuê nhưng không ghi rõ thời gian thuê là bao nhiêu năm.
8. Căn cứ theo hợp đồng căn hộ ông Toàn, Phượng mua s đưc cp
giy chng nhn quyn s dụng đất nhưng thc tế hiện nay căn hộ du lch
không được cp giy chng nhn và việc quy định pháp luật điều chỉnh cho căn
h du lch vn dung trong thi gian: "B Công an báo cáo s 548/2020 gi Th
ng Chính ph” về bt cập trong quy đnh pháp luật liên quan căn hộ du lch,
bit th du lịch, văn phòng kết hợp lưu trú. Theo đó, Bộ Công an kiến ngh Th
ng ch đạo UBND các tỉnh, TP tăng cường quản nhà nước đối vi d án
căn hộ du lch (condotel), t khâu quy hoch d án, cp phép s dụng đất, cp
phép xây dựng, đến qun lý kinh doanh, vn hành và quản lý cư trú. Trước mt,
4
B kiến ngh không nên phát trin thêm các d án condotel không hp thc hóa
các loi hình này thành nhà . các b ngành đưa ra lp luận đầy đủ sở
pháp lý để qun lý ba loi hình bất động sản (BĐS) nghỉ ỡng nêu trên nhưng
theo ý kiến ca B Công an thc tế việc đầu tư, xây dựng, qun lý các loi hình
BĐS này gặp nhiều khó khăn, vướng mắc các văn bn quy phm pháp lut
chưa giải quyết được. C th như Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) cho
rằng đất xây dng các d án condotel, đất thương mại, dch v nên đủ điu
kin chuyển nhượng theo Luật kinh doanh BĐS. Tuy nhiên, Bộ TN&MT li
không hướng dn vic cp giy chng nhn quyn s hu tài sn (s hng)
cho ch d án hay từng người mua căn hộ".
Vì những điều kiện không đạt được, đối tượng ca hợp đồng chào bán cho
nguyên đơn không đúng vi hng mục được quan nhà nước cp phép, phê
duyệt cũng như các điều khon cam kết trong hp đồng la dối không đúng
với quy đnh ca pháp luật đẩy mi ri ro cho các ch s hữu mua căn h nên
đại din theo y quyền nguyên đơn yêu cầu tòa án nhân dân thành ph Cam
Ranh, tnh Khánh Hòa tuyên b: Hy Hợp đồng hợp đồng mua bán căn hộ s:
LiB06- 34/HĐMB-THE ARENA giữa ông Cường Công ty TTCR. Buc
Công ty TTCR tr cho ông Cường s tiền đã nộp 676.446.961 đồng, lãi phát
sinh cho s tiền đã nộp vi lãi suất 0,9% 176.552.657 đng tin pht hp
đồng 20% 170.599.923 đồng, tng s tin phi thanh toán: 1.023.599.541
đồng (Mt t không trăm hai mươi ba triệu, năm trăm chín mươi chín nghìn,
năm trăm bốn mươi mốt đồng).
Đối với yêu cầu phản tố của bị đơn thì nguyên đơn không đồng ý vì cho
rằng bị đơn nhiều sai phạm khi giao kết hợp đồng quá trình thực hiện hợp
đồng bị đơn đã chậm bàn giao căn hộ nên không có cơ sở cho việc chấm dứt hợp
đồng và phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại như bị đơn yêu cầu.
* Theo các tài liu, chng c trong h  án ti
din theo u quyn ca b 
Đối vi các yêu cu khi kin của nguyên đơn, b đơn không đng ý vi
toàn b yêu cu của nguyên đơn, b đơn khẳng định không sở để nguyên
đơn yêu cầu Tòa án tuyên b hy Hợp đồng mua bán căn hộ, bi:
- Hợp đồng mua bán căn hộ đưc các bên giao kết trên tinh thn t do, t
nguyện bình đẳng theo các nguyên tắc bản ca B Lut Dân s hin
hành. Ngày 02/01/2019, ông Cường kết Hợp đồng mua bán căn h s:
LiB06-34/HĐMB- THE ARENA với Công ty TTCR. Đến nay, nguyên đơn đã
thanh toán đến 50% giá tr căn hộ. B đơn trên cơ sở thanh toán của nguyên đơn
cam kết ti Hợp đồng mua bán căn hộ, đã thực hiện nghĩa v xây dng
hoàn thiện căn hộ, đã mời nguyên đơn nhận bàn giao t tháng 6/2021.
Mục đích 02 bên hướng đến khi kết Hợp đồng mua bán căn h vic
xây dựng bàn giao căn hộ du lch Lib06-34 đến nay đã đạt được. Ngày
30/12/2020, b đơn đã gửi Thông báo n giao căn h s 106/2020/ARENA-
TB- BGD để mời nguyên đơn đến nhận bàn giao căn hộ vi thi gian nhn bàn
giao t tháng 03/2021 đến hết tháng 06/2021, nhưng đến nay nguyên đơn chưa
nhn bàn giao căn hộ.
5
- S kin y ban nhân dân tnh tm dng gii quyết th tc hành chính
các D án Bất động sn do s kin Thanh tra Chính ph ảnh hưởng đến quá
trình xin cp giy phép xây dựng điu chnh s 89/GPXD-SXD ca D án The
Arena.
Công ty TTCR không vi phm thi hạn bàn giao căn hộ theo Điều 12.2.2
của HĐMB, bi:
Theo Ph đính 1 và Ph đính 5 ca Ph lục 1 HĐMB “thời gian d kiến
bàn giao căn hộ: Tháng 12/2020”. Thời gian bàn giao d kiến nêu trên s đưc
thay đổi và ph thuc vào nhng nguyên nhân khác nhau.
Điều 8.3 HĐMB quy định: “....Mặc Ngày Bàn Giao D Kiến như
trên,
8.3.1. Ngày Bàn Giao D Kiến có th được kéo dài thêm trong trường hp
S Kin Bt Kh Kháng hoc do vi phm của Bên Mua theo quy đnh ca
Hợp Đồng này;
8.3.2. Bên Bán có quyn quyết định bàn giao Căn Hộ sớm hơn hoặc mun
hơn so với Ngày Bàn Giao D Kiến với điều kin s ngày sớm hơn hoặc
muộn hơn sẽ không quá 180 ngày (tr khi được cho phép bi Hợp Đồng này
hoặc Bên Mua văn bn chp thuận). Trong trường hp bàn giao sau Ngày
Bàn Giao D Kiến, Bên Bán phải có văn bản thông báo cho Bên Mua biết lý do
chậm bàn giao Căn Hộ.
Theo đó, trong suốt thi gian thc hin trin khai d án, xây dựng các căn
hộ, Công ty TTCR đã gp rt nhiều khó khăn khăn t s kin bt kh kháng
s kin UBND tnh Khánh Hòa tm dng gii quyết th tc hành chính ca các
D án (trong đó D án The Arena) để ch kết lun Thanh tra Chính ph
Dch bnh Covid-19 ảnh hưởng đến tiến độ bàn giao căn hộ, c th như sau:
1. S kin UBND tnh Khánh Hòa tm dng gii quyết th tc hành chính
ca các D án (trong đó D án The Arena) đ ch kết lun Thanh tra Chính
ph đã ảnh hưởng đến vic thi công ca D án
D án The Arena (tên gọi “Khu du lch ngh ng Trần Thái”)
mt trong 35 d án ti tỉnh Khánh Hòa được Thanh tra Chính ph thanh tra t
năm 2018 (thanh tra giai đon t ngày 01/01/2010 đến ngày 31/6/2017).
Tháng 04/2018, UBND tỉnh văn bn tm ngng thc hin các th tc
pháp d án để phc v cho s kin Thanh tra Chính ph ti tnh Khánh Hòa
(văn bn s 143/UBND-XDNĐ ngày 16/4/2018), đã làm cho Công ty TTCR
liên tc gặp khó khăn, kéo dài trong vic trin khai các th tc pháp ca D
án để trin khai các hoạt động thi công đy nhanh tiến đ d án đã cam kết vi
Khách hàng. Ch Đầu tư đã thông báo sự kiện này đến ông Cường.
Trong khó khăn chung của địa phương, Công ty TTCR đã luôn nỗ lc kiến
ngh, cu cu, gi rt nhiều văn bản đến UBND tnh đ ngh thc hin th tc
cấp GPXD điều chỉnh đng thời đơn kêu cứu khn cp gửi đến Văn phòng
chính phủ, Văn phòng Thủ ng Chính ph. Thanh tra chính ph, Hội đồng
Nhân dân tnh y UBND tỉnh Khánh Hòa đ kêu cứu, đ ngh h tr cp
GPXD điều chnh cho d án.
Kết qu ca quá trình n lc bn b, kiên trì ca doanh nghiệp đã được các
quan chức năng từ trung ương đến địa phương quan tâm, xem xét. Ngày
6
31/10/2019, UBND tỉnh Khánh Hòa đã ban hành văn bn 10895/UBND-
XDND đng ý gii quyết th tc cp giy phép xây dựng điều chnh cho d án
The Arena. Ngày 15/11/2019, S Xây dựng Khánh Hòa đã cấp GPXD điều
chnh s 89 cho D án The Arena.
Sau gần 02 năm, ngày 04/11/2020, Thanh tra Chính ph mi ban hành
thông báo kết lun thanh tra s 1919/TB-TTCP kết lun thanh tra v các d án
ti tỉnh Khánh Hòa, trong đó có d án The Arena.
Đến ngày 5/4/2021, UBND tỉnh Khánh Hòa đã ban hành văn bn s
2619/UBND-XDNĐ v vic bãi b các văn bản yêu cu tm dng thc hin
th tc ca các d án ch kết lun thanh tra, kim tra.
Như vậy, sau 03 năm, UBND tnh Khánh Hòa mi g b vic tm dng
gii quyết th tục hành chính để tháo g khó khăn cho nhiu doanh nghiệp đu
bất động sn tại địa phương nhưng vi n lc không ngng ca Ch Đầu tư,
D án The Arena đã được gii quyết các th tc, cấp GPXD điu chnh o
ngày 15/11/2019 để tiếp tc triển khai thi công và là cơ s để doanh nghip tiếp
tc thc hin các th tc pháp khác do s thay đổi v chính sách của địa
phương liên quan đến phn diện tích “đất không hình thành đơn vị ở” và “mt
độ xây dng gộp” của D án The Arena để đm bo thi công các hng mc tin
ích ca D án, bàn giao căn hộ cho Khách hàng theo như cam kết tại HĐMB.
S kin này tt yếu ảnh hưởng đến tiến độ xây dng hoàn thin ca D án
The Arena nên doanh nghip phải xin điều chnh, gia hn tiến độ trong Ch
trương đầu tư và giấy chng nhận đầu tư để phù hp vi thc tế. Vì vy, các s,
ban ngành và UBND tnh Khánh Hòa sau khi thẩm đnh cht ch đã đồng ý vi
việc xin điều chnh, gia hn tiến độ ca doanh nghiệp, trong đó cũng đng tình
theo đề xut ca doanh nghiệp điu chnh tiến đ thc hin d án thêm 33
tháng để vào khong thi gian t tháng 4/2018 đến ngày 5/4/2021 (T trình
5210/TTr-UBND ngày 15/6/2021).
2. S kin bt kh kháng: dch bệnh viêm đường hô hp cp do chng mi
của vi rút Corona (sau này được gọi là “Covid-19”)
Khó khăn không chỉ dng li s kin tm dng gii quyết th tc hành
chính do Thanh tra Chính ph, D án đang được trin khai thi công thì li tiếp
tc b tác động mnh m do s kin Covid-19 xy ra bt ng trên phm vi toàn
cầu đã tác đng nghiêm trọng đến nhà thu (mt s nhà thầu đã thông báo đến
Ch Đầu tư), thể kéo dài tiến độ thi công căn h, ngày 17/02/2020, Công ty
TTCR đã phát hành thông báo s 005/2020/ARENA-TB-BGĐ gửi đến Khách
hàng thông báo v vic xy ra s kin bt kh kháng Covid-19 tác động đến
vic thi công D án. Trong sut thi gian xy ra s kiện này, Covid 19 đã nh
ng rt nhiều đến nhà thu ca D án; đặc bit thi gian Khánh Hòa các
địa phương thc hin giãn cách hi theo Ch th 16/CT-TTg, Ch th 15/CT-
TTg theo nguyên tắc gia đình cách ly với gia đình, thôn bản cách ly vi thôn
bn, cách ly vi xã, huyn cách ly vi huyn, tnh cách ly vi tnh, phân
ng, nhà máy sn xut phi bảo đm khong cách an toàn (2 m), deo khu
trang, thc hin kh trùng, dit khuẩn theo quy định đã dẫn ti tình trng thiếu
ht công nhân; vic b trí, t chức cho công nhân thi công không được hiu qu
7
như điều kiện thi công bình thưng do phi áp dng khong cách an toàn theo
bin pháp y tế bt buc.
Việc huy động vn t các Khách hàng cũng bị kéo dài do dch bệnh đã cản
tr đến vic thc hin th tc vay vn ngân hàng của Khách hàng cũng như
chính sách hn chế đi lại làm cho Khách hàng không làm việc được vi ngân
hàng kp thi, khách hàng c ngoài không v Việt Nam để vay vốn được,
điu kin kinh tế ca Khách hàng b ảnh hưởng dẫn đến không kh năng
thanh toán. Do do, nhiều Khách hàng không thanh toán được đúng tiến độ, nh
ởng đến kế hoch tài chính phc v thi công đầu tư Dự án.
Công ty TTCR đã ch động tìm nhiu biện pháp ngăn nga và chng chi
vi S kin Dch bnh Covid-19 nhưng không thể khc phục được dưới nh
ng ca dch bnh các ch th, quyết định của quan thm quyn; tt
yếu s kin bt kh kháng đã làm kéo dài tiến độ bàn giao căn hộ n ngày
06/07/2020, Công ty TTCR đã phát hành thông báo s 57/2020/ARENA-TB-
BGĐ thông báo Khách hàng v vic gia hn thời gian bàn giao căn h 180
ngày do ảnh hưởng ca S kin Dch bnh Covid-19 theo đúng quy đnh ti
Điều 8.3.1 và Điều 14.4 ca HĐMB. Trong bối cnh D án phi gia hn tiến độ
do s kin Covid-19, mc Ch Đầu đã nh chu nhiu tn tht, thit hi
do s kin bt kh kháng nhưng Công ty TTCR vn n lc chia s, tri ân tng
Phí Quản đối vi Khách hàng không vay ngân hàng (Thông báo
132/2020/CV/TTCR Thông báo 132/2020/CV/TTCR ngày 06/7/2020); tiếp
tc h tr lãi suất đến ngày bàn giao căn h đối vi Khách hàng vay ngân hàng
(Thông báo 131/2020/CV/TTCR ngày 06/7/2020). Ông Toàn, Phưng
mt trong những Khách hàng được hưởng chính sách tri ân tng 18 tháng phí
Quản lý/căn.
Thc tế cho thy, s kin Dch bnh Covid-19 đã kéo dài xuyên sut
ngày càng nghiêm trng t khi khởi phát đến thời điểm hin ti. Ngay c sau
khi Công ty TTCR phát hành thông báo s 57/2020/ARENA-TB-BGĐ thì
Covid-19 vẫn chưa kết thúc, tiếp tục tác động đến các nhà thu Công ty
TTCR làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công ca D án, làm tăng chi phí thi
công. vy, B đơn vẫn luôn n lc tối đa áp dụng nhiu biện pháp như thay
đổi, b sung nhà thầu, điều động nhân lc, trang thiết b tăng ca, tăng thời gian
làm vic trong những ngày được phép hoạt động nhằm đắp thi gian b gián
đon, c gng gia hn tiến độ bàn giao D án do s kin bt kh kháng 180
ngày theo Thông báo 57/2020/ARENA-TB-BGĐ đã gửi đến Khách hàng. Theo
đó thời gian d kiến bàn giao căn hộ của ông Cường theo HĐMB đưc gia hn
đến tháng 12/2020.
Ngoài ra, Công ty TTCR đã s dng quyền bàn giao căn hộ mun hơn 180
ngày so vi ngày bàn giao d kiến (tháng 12/2020 + 180 ngày = tháng 6/2021)
phù hp tại Điu 8.3.2 của HĐMB đ thêm thi gian thi công, thc hin các
th tc pháp v nghiệm thu đm bảo bàn giao căn h đúng tiến độ HĐMB
(Thông báo 106/2020/ARENA-TB-BGĐ ngày 30/12/2020). Ngày 02/6/2021,
B đơn đã gửi thông báo s 39/2021/TBTTCR đ ngh nguyên đơn thanh toán
s tin mua bán căn h đăng chương trình h tr tri ân dành cho khách
hàng theo Thông báo s 28 TB TTCR ngày 20/5/2021. Như vy, mc gp
8
nhiu tới thì công hoàn thành nghĩa v thi công dựng tiên độ cho phép ca
IDMI, nh khách quan, liên tiếp 02 s kin bt kh kháng nhưng Công ty
TTCR đã triển khai để quyn li ca khách hàng mi tiếp tục được bảo đm.
Căn cứ vào Điều 8.3.1 ca Hợp đồng qui định: "Ngày bàn giao d kiến
th được kéo dài thêm trong trưng hp vi phm của bên mua theo quy đnh
ca hợp đồng này " Điều 13.2.2 HĐMB qui đnh: "Trong tng hp nêu ti
Điu 13 12, nếu bên bn không thc hin quyền đơn phương chấm dt hp
đồng thì ngày bàn giao d kiến s đưc kéo dài thêm khon mt thi gian
tương đương với khng thi gian bên mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán hoc
không khc phc các vi phm khác theo thông báo ca bên bán. ". Theo qui
định ti ph lc 2 của HĐMB, nguyên đơn phải thanh toán 70% trưc ngày
30/4/2020. Tuy nhiên thc tế đến nay nguyên đơn chỉ thanh toán được 50% đã
chm so vi thời gian quy định. Căn cứ Điu 8.3.1 13.2.2 HĐMB thì bị đơn
đưc kéo dài thi gian bàn giao bng khong thời gian nguyên đơn chậm thanh
toán.
Ngoài ra, tiến độ thanh toán đưc nêu c th chi tiết ti Ph lc 2
HĐMB tại Điều 3.1 ti Ph lục 2 cũng nêu rõ: “Các đt thanh toán s đến
hn theo đúng lịch biu trên dù bên bán ca gi thông báo cho bên mua hay
không”, do vậy nguyên đơn hoàn toàn không đng ý vi cáo buộc nguyên đơn
cho rng Công ty TTCR ép khách hàng np tin.
Nguyên đơn đ ngh Tòa án tuyên Công ty TTCR vi phm thi hn bàn
giao căn hộ không sở b đơn không vi phm các tha thun theo
HĐMB, không vi phạm thi hạn bàn giao quy định tại HĐMB n Công ty
TTCR không nghĩa vụ phi hoàn tr bt k s tiền nào cho Nguyên đơn.
Khoản 5 Điều 428 B Lut Dân s quy định “5. Trường hp việc đơn phương
chm dt thc hin hợp đồng không căn cứ quy định ti khoản 1 Điều này
thì bên đơn phương chấm dt thc hin hợp đồng được xác định là bên vi phm
nghĩa vụ phi thc hin trách nhim dân s theo quy đnh ca B lut này,
lut khác có liên quan do không thc hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng”.
Nguyên đơn Nguyễn Mạnh Cường đã các Hợp đồng mua căn hộ
hiu LiB06-34 thuc D án The Arena ca Công ty TTCR. Tuy nhiên trong
quá trình thc hin Hợp đồng, nguyên đơn đã vi phm nghĩa vụ thanh toán theo
quy định tại Điều 12.1.2 Hợp đồng mua bán: “Trong quá trình thc hin Hp
Đồng này, nếu tng thi gian quá hn thanh toán ca Bên Mua đối vi tt c
các đt phải thanh toán quy đnh tại Điều 3 Ph Lục 2 vượt q45 (bn
mươi lăm) ngày tBên Bán quyền đơn phương chấm dt Hợp Đồng theo
Điu 13 và các quyền khác theo quy đnh ca Pháp Luật”. Bị đơn cho rằng
các yêu cu của nguyên đơn không s pháp lý, cũng như không sở
thc tế để tuyên b hy HĐMB căn hộ, do đó bị đơn không nghĩa vụ phi
hoàn tr bt c s tiền nào cho nguyên đơn.
Đối vi yêu cu phn t ca b đơn: Xác đnh Hợp đồng mua bán căn h
có ký hiu LiB06-34 giữa Công ty TTCR và nguyên đơn bị chm dt vì nguyên
đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán tại Điều 12.1.2 ca Hợp đồng mua bán căn
h. Tại phiên tòa, đại din b đơn yêu cầu nguyên đơn phải thanh toán cho
Công ty TTCR tính đến ngày 19/9/2022 các khon bao gm:
9
- Tin lãi tính trên khon chm thanh toán của nguyên đơn với lãi sut
bng 0,05%/ ngày k t ngày đến hạn thanh toán cho đến ngày bán thành công
Căn Hộ cho khách hàng khác: 197.848.437 đồng.
- Pht vi phm hợp đồng (tương đương với 20% giá bán căn h)
270.578.784 đồng.
- Các thit hi khác Bên bán phi gánh chu do hành vi vi phm ca
Bên Mua: 151.433.985 đồng, gm:
+ Thưởng cho nhân viên sale: 88.000.000 đng
+ Phí hoa hng: 63.433.985 đồng
+ Tin h tr lãi suất: 0 đồng
+ Quà tng (chuyến du lịch, iphone...): 0 đồng
Tng cng s tiền nguyên đơn phi thanh toán theo yêu cu phn t là
619.861.206 đồng.
Nguyên đơn đã thanh toán tiền mua căn hộ cho b đơn 676.446.961
đồng. Sau khi bù tr nghĩa vụ, b đơn hn trả lại cho nguyên đơn s tin còn
dư 50.585.755 đồng.
Để đảm bo quyn lợi cho nguyên đơn, b đơn t nguyện đề ngh cht tin
lãi chậm thanh toán đến ngày xét x sơ thẩm (19/9/2022) và t nguyn hoàn tr
s tiền 56.585.755 đng trong thi hạn 01 năm k t ngày bn án hiu lc
pháp lut.
Bn án dân s m s a
Toà án nhân dân thành ph Cam Ranh, tnh Khánh Hoà  :
- Các Điều 26, 35, 39, 144, 147, 157, 158 Điều 273 B lut t tng dân
s;
- Các Điều 117, 118, Điều 404, Điều 405, Điều 418, Điều 419, Điu 428
và Điều 430 B lut dân s 2015;
- Đim c khoản 1 Điều 175, đim b khoản 2 Điều 183 khoản 1 Điều
189 Luật Đất đai 2013;
- Các Điều 16, 17, 18, 55 Lut Kinh doanh Bất động sản năm 2014;
- Các Điều 48, 49 Lut du lịch năm 2017.
- Điu 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y
ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý
và s dng án phí và l phí Tòa án.
* Tuyên x:
1. Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Nguyễn Mnh
C v yêu cu tuyên b hy Hợp đồng mua bán n hộ s LiB06-34/HĐMB-
THE ARENA ký ngày 02/01/2019 yêu cu hoàn tr s tin 1.023.599.541
đồng (Mt t  
ng).
2. Chp nhn yêu cu phn t ca b đơn Công ty Cổ phn TTCR đối vi
nguyên đơn v yêu cu chm dt hợp đồng. Tuyên chm dt Hợp đng mua
bán căn hộ s LiB06-34/HĐMB-THE ARENA ngày 02/01/2019 các ph
lục đính kèm. Buộc nguyên đơn ông Nguyn Mnh C phi bồi thường thit hi
s tiền là: 619.861.206 đng i chín trit
 ng).
10
3. S tiền nguyên đơn đã thanh toán theo hợp đồng cho Công ty C phn
TTCR 676.446.961 đồng, s tin nguyên đơn phải bồi thường cho Công ty
C phn TTCR 619.861.206 đồng. Do đó, trừ nghĩa vụ ca các bên, b
đơn Công ty Cổ phn TTCR hoàn tr cho nguyên đơn s tin 56.585.755
đồng 
ng). Thi hn hoàn trả: Không quá 01 năm kể t ngày bn án có hiu lc
pháp lut.
Ngoài ra, bản án thm còn tuyên v án phí, chi phí t tụng, quy đnh
chung và quyn kháng cáo của các đương sự.
Ngày 05/4/2023, nguyên đơn ông Nguyn Mnh C đơn kháng cáo bn
án sơ thẩm vi ni dung:
1. Công ty TTCR chào bán căn hộ du lịch không được nhà nước cp phép.
2. Công ty TTCR vi phm thi hạn bàn giao căn hộ.
3. Công ty TTCR la di qung cáo sai s tht.
4. Hy hp đồng bồi thường thit hi cho ông C vi s tin
1.023.599.541 đồng (Mt t 
ng).
Ti phiên toà phúc thm, đại din theo y quyn b đơn không đồng ý vi
ni dung kháng cáo ca nguyên đơn, đề ngh gi nguyên bản án thm. Tuy
nhiên, t nguyn rút mt phn yêu cu phn t đối vi yêu cu nguyên đơn ông
ng hoàn tr chi phí cho nhân viên sale 88.000.000 đng/hợp đồng; khon
tin pht vi phm hp đồng (tương đương vi 20% giá bán căn h) 270.578.784
đồng.
* i din Vin kim sát nhân dân tnh Khánh Hoà phát biu ý kin:
+ Về tố tụng: Vic tuân theo pháp lut ca Thm phán, Hội đồng xét x,
Thư phiên tòa vic chp hành pháp lut của người tham gia t tụng được
thc hiện theo đúng quy định ca B lut t tng dân s.
+ V ni dung: Bản án sơ thm nhận định hợp đồng mua bán căn h gia
nguyên đơn ông Nguyn Mnh C vi b đơn Công ty Cổ phn TTCR có hiu lc
theo Điều 117 B lut dân s năm 2015 căn cứ. Do đó, cấp sơ thm không
chp nhn yêu cu ca nguyên đơn v vic tuyên b hy hợp đồng mua bán căn
h s LiB06-34/HĐMB-THE ARENA ngày 02/01/2019 yêu cu hoàn tr s
tiền 1.023.599.541đồng là có căn cứ.
Đại din theo y quyn ca b đơn rút một phn yêu cu phn t hoàn tr
chi phí cho nhân viên sale 88.000.000 đng/hợp đồng; khon tin pht vi phm
hợp đồng (tương đương với 20% giá bán căn h) 270.578.784 đồng nên đ ngh
Hội đồng xét x đình chỉ gii quyết đối vi các yêu cu này.
Do đó, đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khoản 2 Điều 308 B lut t tng
dân s bác toàn b kháng cáo ca nguyên đơn, sửa bản án sơ thẩm. V án phí
dân s và chi phí t tụng: đề ngh hội đồng xét x theo quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h  c thm tra ti
 vào kt qu tranh lun ti phiên tòa, Hng xét x nhn
nh
11
[1] V th tc t tng: Bản án dân sự thẩm số 56/2022/DS-ST, ngày
22/9/2022 của Tòa án nhân dân thành phố CR bnguyên đơn kháng cáo trong
thời hạn luật định, nên được Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa xem xét phúc
thẩm theo quy định.
Tại phiên tòa phúc thẩm vắng mặt nguyên đơn, ông Nguyễn Mạnh C
đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn nhưng đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
Căn cứ khoản 2 Điều 296 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt
đối với nguyên đơn.
[2] Xét các yêu cu kháng cáo ca :
[2.1] Đối với nội dung yêu cầu hủy Hợp đồng mua bán căn hộ số LiB06-
34/HĐMB/THE ARENA ngày 02/01/2019 gia ông Nguyn Mnh C Công
ty cổ phần TTCRanh do Công ty TTCR mbán chưa Giấy phép xây dựng:
Căn hcác bên thực hiện việc mua bán thuộc D án The Arena có đầy đủ h
đưc y ban nhân dân tnh Khánh Hòa phê duyt theo Quyết định ch trương
đầu số 3456/QĐ-UBND ngày 17/11/2017 được cp Giy chng nhn
quyn s dụng đất. Quyết định s 3826/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 ca y ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa đã phê duyệt đồ án điều chnh quy hoạch đối vi D
án được B xây dng thẩm đnh thiết kế theo Công văn 755/HĐXD-QLDA
ngày 23/11/2018. Ti T trình s 5210/TTr-UBND ngày 15/6/2021 ca UBND
tnh Khánh Hòa đã th hin: D án đã thực hiện đầy đủ các quy định ca pháp
lut v th tục đầu tư, phợp quy hoch, mục đích s dụng đất, đánh giá tác
động môi trường, phòng cháy cha cháy, thẩm định thiết kế, cp phép xây dng.
Dự án The Arena tiền thân là Dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng TTCR đã được
cấp giấy chứng nhận đầu năm 2009 do Công ty TTCR làm chủ đầu đã
được cấp giấy phép xây dựng lần đầu số 17/GPXD ngày 04/02/2013, giấy phép
xây dựng số 20/SXD-KTQH ngày 07/02/2013. vậy, tại thời điểm kết hợp
đồng mua bán, Công ty TTCR ông Nguyễn Mạnh C đã thỏa thuận thống nhất
kết hợp đồng mua bán căn cứ trên giấy phép xây dựng số 20/SXD-KTQH
ngày 07/02/2013 các giấy phép xây dựng được Sở y dựng tỉnh Khánh Hòa
sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh vào từng thời điểm.
Đến ngày 15/11/2019, Sở Xây dựng Khánh Hòa cấp Giấy phép xây dựng
số 89/GPXD-SXD thể hiện Công ty TTCR được phép xây dựng công trình
thuộc Dự án The Arena theo Quyết định chủ trương đầu số 3456/QĐ-UBND
ngày 17/11/2017 của UBND tỉnh Khánh Hòa và Quyết định số 3826/QĐ-UBND
ngày 15/12/2017 của UBND tỉnh Khánh Hòa nêu trên cho các hạng mục công
trình, trong đó khối khách sạn cao tầng A1,A2,A3,A4 được gọi khối khách
sạn-căn hdu lịch. Đây các căn cứ để Dự án được triển khai chủ đầu
thực hiện việc chào bán các căn hộ. Luật kinh doanh bất động sản, Luật xây
dựng đều không có quy định cụ thể nào về điều kiện mở bán căn hộ du lịch hình
thành trong tương lai. Như vậy việc ông Nguyễn Mạnh C cho rằng Công ty
TTCR không có giấy phép xây dựng nhưng đã ký hợp đồng bán căn hộ là không
sở; Nội dung kháng cáo này của ông Cường không căn cứ để chấp
nhận.
[2.2] Về việc chậm bàn giao căn hộ: Dự án The Arena có thiết kế được Bộ
xây dựng thẩm định theo Công văn số 755/HĐXD-QLDA ngày 23/11/2018 của
12
Cục Quản hoạt động xây dựng - Bộ Xây dựng thông báo kết quả thẩm định
thiết kế sở công trình The Arena; Công văn số 296/HĐXD-QLKT ngày
23/5/2019 của Cục Quản lý hoạt động xây dựng-Bộ Xây dựng thông báo kết quả
thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình The Arena; được cấp giấy phép xây dựng
điều chỉnh số 89/GPXD-SXD ngày 15/11/2019. Ngày 01/6/2021, Cục Giám
định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng-Bộ Xây dựng Công văn số
102/QĐ-GDD3/HT thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành
công trình xây dựng. Tại Tờ trình số 5210/TTr-UBND ngày 15/6/2021 của
UBND tỉnh Khánh Hòa đã thể hiện: Dự án đã thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật về thủ tục đầu tư, phù hợp quy hoạch, mục đích sử dụng đất, đánh giá
tác động môi trường, phòng cháy chữa cháy, thẩm định thiết kế, cấp phép xây
dựng.
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng phát sinh đại dịch Covid-19. Ngày
31/3/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg về việc thực
hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19, chính thức cách ly
toàn xã hội 15 ngày từ ngày 01/4/2020.
Tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:   


”.
Đối chiếu với quy định pháp luật thì dịch bệnh Covid-19 được xác định
sự kiện bất khkháng, bởi lẽ: Đây sự kiện xảy ra một cách khách quan, vượt
ra khỏi sự kiểm soát của các bên khi thực hiện hợp đồng; Đây sự kiện cả
hai bên đều không thể lường trước được khi ký kết hợp đồng; Khi dịch bệnh xảy
ra, phía Công ty đã áp dụng mọi biện pháp để khắc phục nhưng không thể
khắc phục được.
Dịch bệnh Covid-19 kéo dài đã gây tác động đến hoạt động hoàn thiện xây
dựng thời hạn bàn giao căn hộ dự kiến của Công ty. Do đó, ngày 17/02/2020
Công ty ra Thông báo số 05/2020/ARENA-TB-BGĐ về ảnh hưởng của dịch
bệnh viêm đường hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona tới hoạt động tại
Dự án The Arena; ngày 06/7/2020 Công ty ra Thông báo số 57/2020/ARENA-
TB-BGĐ về gia hạn bàn giao căn hộ do ảnh hưởng của dịch bệnh; ngày
30/12/2020 Công ty ra Thông báo số 106/2020/ARENA-TB-BGĐ về thời gian
bàn giao Căn hộ (ngày bàn giao dự kiến tới tháng 6/2021) theo đúng quy định tại
các Điều 8.3.1, 14.1, 14.1.2, 14.3, 14.4 của Hợp đồng.
Mặc khác, trước trong quá trình thực hiện Hợp đồng, ttháng 4/2018,
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa có các văn bản gồm: Văn bản số 4741/UBND-
XDNĐ ngày 17/5/2018; văn bản số 143/UBND-XDNĐ ngày 16/4/2018; văn
bản số 144/UBND-XDND ngày 09/5/2018 và văn bản số 223/UBND ngày
27/6/2019 tạm dừng các dự án để chờ kết luận thanh tra một sdán tỉnh
Khánh Hòa. Đến ngày 05/4/2021, UBND tỉnh Khánh Hòa mới công văn số
2619/UBND-XDNĐ về việc bãi bỏ các văn bản yêu cầu tạm dừng thực hiện thủ
tục của các dự án chờ kết luận thanh tra, kiểm tra. Việc Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa tạm dừng giải quyết thủ tục hành chính các dự án bất động sản để
13
phục vụ công tác thanh kiểm tra của Thanh tra Chính phủ trở ngại khách
quan.
Như vậy, mặc dù các bên thỏa thuận trong Hợp đồng về thời hạn bàn giao
dự kiến là tháng 6/2020 nhưng việc chậm bàn giao căn hộ (nghĩa vụ hợp đồng
không thực hiện được) do sự kiện bất khả kháng vì trở ngại khách quan
được phân tích trên, nên Công ty không phải chịu trách nhiệm dân sự, không
phải bồi thường thiệt hại. Việc chậm bàn giao căn hộ do sự kiện bất khả kháng,
trở ngại khách quan không phải căn cứ để chấm dứt Hợp đồng hoặc hủy
Hợp đồng.
[2.3] Về ý kiến ông Nguyễn Mạnh Cường cho rằng bị lừa dối qua quảng
cáo của Công ty cổ phần Trần Thái Cam Ranh sai sự thật, không đúng thực tế
như ngân hàng bảo lãnh cho dự án; Vi phm vic np thuế đất mt ln cho toàn
b thời gian thuê đất 50 năm; Cung cấp thông tin sai v thi hn s hữu 50 năm
và vic cp Giy chng nhn s hữu căn hộ, Hội đồng xét x nhn thy:
Ti Khoản 1 Điu 56 Lut Kinh doanh Bất động sản quy định Ch 
d án bng sc khi bán, cho thuê mua nhà 
lai ph c thc hin b
v tài chính ca ch i vi khách hàng khi ch 
nhà  t vi khách hàng.”. Quy định này ch áp dng
vi D án nhà hình thành trong tương lai, không áp dng vi d án The Arena
do The Arena d án đầu tư, xây dựng căn h du lch, bit th du lch. Ni
dung này đã được Ngân hàng Nhà nước Vit Nam khẳng định ti Thông o
326/TB-NHNN ngày 25/10/2021 v/v không th gii quyết t cáo i vi các
d án bng sn khác, Lut Kinh doanh bng snh ch
 án bng sn bt buc phi bc khi bán,
cho thuê mua”.
Ngày 31/8/2009, S tài chính Khánh Hòa giy xác nhn s 2279/STC-
NS xác nhận Công ty đã nộp ứng trước tiền thuê đt ca d án Khu du lch sinh
thái vi s tiền 35.300.000.000 đồng; tng s tiền Công ty đã np thuế
45.300.000 đồng. Căn c các Quyết định s 332/QĐ-UBND ngày 30/01/2018
và Quyết định s 517/QĐ-UBND ngày 12/02/2018 ca UBND tnh Khánh Hòa
nội dung quy đnh v hình thức thuê đất: Tr tin mt ln cho c thi gian
t”, Công ty đã văn bản đ ngh quan thẩm quyền xác đnh s
tiền thuê đất để công ty thc hin nộp theo đúng quy đnh. Tuy nhiên, theo
công văn số 1584/CTKHH-HKDCN ngày 19/4/2022 ca Cc Thuế tnh Khánh
Hòa thì cho đến nay do d án chưa được phê duyệt giá đất nên chưa sở
tính thuế thông báo np tin thuế đất mt ln cho c thời gian thuê đối vi
Công ty. Việc xác định giá đất, thi hn s dụng đất, loại đất, đóng tiền s
dụng đất, thuế đất, thi hn s hữu căn hộvic cp Giy chng nhn s hu
căn hộ là nhng nội dung liên quan đến chức năng của quan thuế các
quan quản nhà nước v đất đai. Đây không phải điều kin hiu lc ca
Hợp đồng và cũng không phải là tha thun ca các bên v chm dt hợp đồng.
Tại thời điểm kết hợp đồng các bên đầy đủ năng lực pháp luật, năng
lực hành vi dân sự, tham gia giao dịch tự nguyện đúng quy định. Việc kết
Hợp đồng giữa các bên hoàn toàn tnguyện, không bị ép buộc, lừa dối theo
14
quy định tại Điều 17.2.10, Điều 20.5 của Hợp đồng. Bên mua đã tìm hiểu
xem xét kỹ thông tin về căn hộ mua bán theo quy định tại Điều 17.2.1 và 17.2.2
của Hợp đồng, cụ thể:






Các bên tham gia Hợp đồng đã hiểu quyền nghĩa vụ của mình, được
tiếp cận thông tin và xác định rõ mục đích, đối tượng mua bán. Không có chứng
cứ nào chứng minh một trong các bên hành vi lừa dối, cưỡng ép đối với bên
kia khi thực hiện việc ký kết Hợp đồng.
Theo Quyết định 3456/QĐ-UBND ngày 17/11/2017 của UBND tỉnh Khánh
Hòa Giấy chứng nhận đầu thì Dự án  
”, không phải
nhà ở. Tại Điều 1.1.6 của Hợp đồng các bên cũng đã thống nhất: “
”. Như vậy, Hợp
đồng mua bán giữa các bên mục đích nhằm mua bán   
thuộc Dự án, phục vụ mục đích du lịch, nghỉ dưỡng dài hạn hoặc ngắn hạn. Nội
dung của Hợp đồng phù hợp với quy định pháp luật hiện hành về kinh doanh sản
phẩm bất động sản nghỉ dưỡng, phù hợp với ý chí của các bên; vậy nội dung
kháng cáo này của ông Nguyễn Mạnh Cường cũng không căn cứ để chấp
nhận.
[2.4] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận thấy
không sở để chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn về việc tuyên
hủy Hợp đồng mua bán căn hộ s LiB06-34/HĐMB-THE ARENA ngày
02/01/2019 giữa ông Nguyễn Mạnh C Công ty TTCR cũng như yêu cầu
Công ty TTCR bồi thường s tin 1.023.599.541 đồng. (   
không  
).
[2.5] Ti phiên tòa phúc thẩm, đại din theo y quyn ca b đơn, Liêu
Th Ngc L t nguyn rút mt phn yêu cu phn t đối vi khon tiền thưởng
cho nhân viên sale 88.000.000 đng; tin pht vi phm hp đồng (tương đương
vi 20% giá tr căn hộ) là: 270.578.784 đồng. Tng cng 358.578.784đồng. Xét
vic rút mt phn yêu cu phn t ca b đơn hoàn toàn t nguyện nên đình
ch mt phn đối vi yêu cu phn t ca b đơn về các khon tin thưởng cho
nhân viên sale, tin pht vi phm hợp đồng nêu trên. Như vậy, nguyên đơn ông
C phi bồi thường cho b đơn theo yêu cu phn t 216.282.422 đồng. Tuy
nhiên, ông C đã thanh toán cho hợp đồng mua bán căn hộ vi s tin
676.446.961 đồng, nên sau khi tr nghĩa vụ, Công ty C phn TTCR s hoàn
tr li cho ông C đối vi Hợp đồng mua bán căn h s tin còn li
415.164.539đồng trong thi hn 01 năm kể t ngày án có hiu lc.
[3] V án phí:
[3.1] Đối với nguyên đơn ông Nguyễn Mnh C:
15
- V án phí phúc thm: Kháng cáo ca ông Nguyn Mnh C không được
chp nhn nên người kháng cáo phi chu án phí phúc thm.
- V án phí dân s thẩm: Nguyên đơn ông Nguyn Mnh C phi chu
án phí đi vi yêu cu không được chp nhn; yêu cu phn t ca b đơn được
chp nhn c th:
+ Án phí không có g ngạch là 300.000 đồng đối vi yêu cu tuyên b hp
đồng hiu không được Tòa án chp nhn 300.000 đồng đi vi yêu cu
chm dt hợp đồng ca b đơn đưc chp nhn.
+ Án phí 42.707.986đồng đối vi phn yêu cu khi kin hoàn tr s tin
1.023.599.541đồng không được chp nhn.
+ Án phí 10.814.121đồng đối vi yêu cu phn t ca b đơn
216.282.422đồng đưc chp nhn.
Tng cng: 53.522.107 đồng.
[3.2] Hoàn li tin tm ng án phí cho b đơn, Công ty cổ phn TTCR.
[4]. V chi phí t tụng: Nguyên đơn phi chu toàn b chi phí t tng
4.420.000 đồng. Ông Nguyn Mnh C đã nộp đủ chi phí t tng.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 2 Điu 308 B lut t tng dân s năm 2015 – Không chp
nhn kháng cáo ca ông Nguyn Mnh C, sa bn án dân s thẩm s
56/2022/DS-ST ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Toà án nhân dân thành phố CR.
Căn cứ các Điều 117, 118, khoản 1 Điều 156, Điều 244, Điều 404, Điều
405, Điều 418, Khon 5 Điều 428, Điều 430 B lut dân s 2015;
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 175, điểm đ khoản 2 Điều 179, điểm b khoản
2 Điều 183 và khoản 1 Điều 189 Luật Đất đai 2013;
Căn cứ các Điều 16, 17, 18, 55 Lut Kinh doanh Bất động sản năm 2014;
Căn cứ các Điều 48, 49 Lut du lịch năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Mạnh
C về yêu cầu tuyên bố hủy Hợp đồng mua bán căn hộ số LiB06-34/HĐMB-THE
ARENA ngày 02/01/2019 yêu cầu hoàn trả số tiền 1.023.599.541đồng
(  ngàn
).
2. Đình chỉ giải quyết đối với một phần yêu cầu phản tố của bị đơn Công
ty Cổ phần TTCR đối với yêu cầu nguyên đơn bồi thường các khon tiền thưởng
cho nhân viên sale, tin pht vi phm hợp đồng 358.578.784đồng (Ba trăm
năm mươi tám triệu năm trăm bảy mươi tám ngàn bảy trăm tám mươi bốn
đồng).
3. Chp nhn yêu cu phn t ca b đơn Công ty Cổ phn TTCR đối vi
nguyên đơn về yêu cu chm dt hợp đồng.
Tuyên chm dt Hợp đồng mua bán căn hộ s LiB06-34/HĐMB-THE
ARENA ngày 02/01/2019 và các ph lục đính kèm. Buộc nguyên đơn ông
16
Nguyn Mnh C phi bồi thường thit hi s tin là: 261.282.422 đồng (Hai
 t triàn b
ng). S tiền này đưc khu tr vào s tin nguyên đơn đã nộp cho b đơn
để thanh toán tiền mua căn hộ 676.446.961đồng. Do đó, trừ nghĩa vụ ca
các bên, b đơn Công ty C phn TTCR hoàn tr cho nguyên đơn, ông Nguyn
Mnh C s tin 415.164.539 đồng (Bu m
bng) trong hn 01 năm k t ngày bn án
hiu lc.
4. V án phí:
[4.1] Đối với nguyên đơn ông Nguyễn Mnh C:
- Án phí dân s phúc thm: Ông Nguyn Mnh C phi nộp 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đng) án phí dân s phúc thẩm, nhưng đưc tr vào s tin tm
ng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai s 0004587 ngày 27/2/2024
ca Cc thi hành án dân s tnh Khánh Hòa. Ông C đã nộp đ án phí dân s
phúc thm.
- Án phí dân s thẩm: Nguyên đơn ông Nguyễn Mnh C phi chu
53.522.107 đồng nhưng được tr vào s tin tm ứng án phí 21.354.000 đồng
đã nộp theo biên lai thu tin s AA/2021/0006808 ngày 02 tháng 3 m 2022
ti Chi cc Thi hành án dân s thành ph CR. Như vy, nguyên đơn còn phi
np án phí 32.168.107đồng (u mt 
mt  by ng).
[4.2] Hoàn li cho Công ty C phn Trn Thái Cam Ranh s tin tm ng
án phí là 13.597.000 đng (Mưi ba triệu năm trăm chín mươi bảy nghìn đng)
theo biên lai thu tin s AA/2021/0007036 ngày 16 tháng 5 năm 2022 ti Chi
cc Thi hành án dân s thành ph Cam Ranh.
[4.3]. V chi phí t tụng: Nguyên đơn phải chu toàn b chi phí t tng
4.420.000 đồng. Ông Nguyn Mnh C đã nộp đủ chi phí t tng.
nh: K t ngày đơn yêu cu thi hành án ca người được thi
nh án sau khi hết thi hn nêu tn k t ngày bản án thm có hiu lc
cho đến khi thi hành án xong, bên phi thi hành án n phi chu khon tin
lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy đnh ti Điu 357,
Điu 468 ca B lut dân s năm 2015, tr tng hp pháp lut có quy đnh
khác.
Trưng hp bản án được thi hành theo quy đnh ti Điu 2 Lut Thi
nh án n s thì người được thi nh án dân sự, ni phi thi nh án n
s quyn tha thun thi hành án, quyn u cu thi hành án, t nguyn thi
nh án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điu 6, 7, 7a, 7b
9 Lut Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hin theo quy
định ti Điu 30 Lut Thinh án n s.
5. Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp lut kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhn: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
- VKSND tnh Khánh Hoà; Thm phán Ch to phiên t
17
- Các đương sự;
- TAND tp CR;
- VKSND tp CR;
- Chi cc THA Dân s tp CR;
- Lưu hồ sơ, án văn, vp.
Lê Th Hng
Tải về
Bản án số 98/2024/DS-PT Bản án số 98/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 98/2024/DS-PT Bản án số 98/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất