Bản án số 971/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 971/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 971/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 971/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 971/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Gò Vấp (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 971/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp Hợp đồng tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 971/2024/DS–ST
Ngày: 27-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Mộng Tuyền.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Soan.
2. Bà Trần Thị Mai Lan.
- Thư ký phiên tòa: Ông Bùi Thành Luân - Thư ký Tòa án nhân dân quận Gò
Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp tham gia phiên tòa: Bà Lê
Thị Thanh Hà - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024 tại Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ
Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 322/2024/TLST-DS ngày
01 tháng 4 năm 2024, về: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 556/2024/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 8 năm 2024 và Quyết định
hoãn phiên tòa số: 514/2024/QĐST-DS ngày 05 tháng 9 năm 2024, giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S; Địa ch trụ sở: Số G Phố T, Phường T,
quận H, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Phan Hoàng T, sinh năm
1987. Địa ch liên hệ: Số A đường N, khu phố H, phường T, thành phố B, tnh Đồng
Nai. (Có mặt).
2. Bị đơn:
2.1. Ông Mai Anh Đ, sinh năm 1979; (Có đơn xin vắng mặt).
2.2. Bà Châu Thị Mỹ L, sinh năm 1982. (Vắng mặt).
Cùng địa ch: Số B đường N, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 13/3/2024 và các lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng TMCP S, ông
Phan Hoàng T trình bày:
Ngân hàng TMCP S (sau đây được viết tắt là Ngân hàng) đã cấp tín dụng cho
ông Mai Anh Đ và bà Châu Thị Mỹ L khoản vay như sau:
Hợp đồng tín dụng trung dài hạn số 032/2020/HĐTDTDH-CN/SHB.130407
ngày 14/01/2020; Khế ước nhận nợ số 001-032/2020/HĐTDTDH-CN/SHB.130407
ngày 14/01/2020 và Phụ lục khế ước nhận nợ số PL02-001-032/2020/HĐTDTDH-
CN/SHB.130407 ngày 08/9/2021 như sau: Số tiền cho vay: 2.000.000.000 (Hai tỷ)
đồng, thời hạn cho vay: 180 tháng (kể từ ngày 14/01/2020 đến ngày 14/01/2035),
mục đích vay: Bổ sung vốn mua bất động sản, lãi suất cho vay: 13,1%/năm. Lãi suất
cho vay được điều chnh định kỳ 03 tháng/lần kể từ thời điểm giải ngân, mức lãi suất
cho kỳ điều chnh tiếp theo bằng lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm VND kỳ hạn 13
tháng trả lãi cao nhất KHCN của S1 tại thời điểm điều chnh cộng với biên độ cho
vay là 3,7%/năm; Lãi suất chậm trả lãi : 50% lãi suất cho vay nhưng không vượt quá
10%/năm; Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất cho vay; Hình thức trả nợ: Lãi trả vào
ngày 14 hàng tháng, gốc trả góp 180 kỳ vào ngày 14 hàng tháng.
Đã được giải ngân theo Khế ước nhận nợ số: 001-032/2020/HĐTDTDH-
CN/SHB.130407 ngày 14/01/2020 và được điều chnh lại theo Phụ lục khế ước nhận
nợ số PL02-001-032/2020/HĐTDTDH-CN/SHB.130407 ngày 08/9/2021 như sau:
+ Trả nợ gốc: Trả nợ gốc tạm hoãn 04 tháng (04 kỳ) kể từ ngày 14/9/2021, từ
kỳ trả nợ gốc tháng 09/2021 (ngày 14/9/2021) đến kỳ trả nợ gốc tháng 12/2021 (ngày
14/12/2021) trả gốc 0 đồng. Từ kỳ trả nợ gốc tháng 01/2022 (ngày 14/01/2022) đến
kỳ trả nợ gốc tháng 08/2022 (ngày 14/8/2022) trả gốc 16.953.000 đồng, từ kỳ trả nợ
gốc tháng 09/2022 (ngày 14/9/2022) đến kỳ trả nợ gốc tháng 12/2034 (ngày
14/12/2034) mỗi kỳ trả gốc 11.302.000 đồng, kỳ trả nợ gốc ngày 14/01/2035 trả gốc
là 11.421.000 đồng. Trả gốc định kỳ ngày 14 hàng tháng. Kỳ trả gốc đầu tiên sau cơ
cấu là ngày 14/01/2022.
+ Trả nợ lãi: Trả nợ lãi tạm hoãn 03 tháng (03 kỳ) kể từ ngày 14/9/2021, từ kỳ
trả nợ lãi tháng 09/2021 (ngày 14/9/2021) đến kỳ trả nợ lãi tháng 11/2021 (ngày
14/11/2021) trả lãi 0 đồng. Số tiền lãi, lãi phạt chậm trả đã đến hạn và kỳ tháng
09/2021 đến kỳ tháng 11/2021 trả trước ngày 31/12/2021. Trả lãi định kỳ vào ngày
14 hàng tháng.
Để đảm bảo cho hợp đồng tín dụng này, ông Mai Anh Đ và bà Châu Thị Mỹ
L đã ký Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 032/2020/HĐTC-CN/SHB.130407
ngày 14/01/2020 tại Văn phòng C1, tnh Đồng Nai thế chấp tài sản sau: Quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa 156, tờ bản đồ số 15, diện tích 867
m
2
, ta lạc tại xã T (nay là phường T), thành phố B, tnh Đồng Nai theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH
764878, số vào sổ cấp GCN: CS14197 do Sở Tài nguyên và Môi trường tnh Đ cấp
ngày 27/3/2017 cho ông Nguyễn Văn L1, bà Bùi Thị Kim C, đã đăng ký biến động
3
ngày 09/01/2020 cho bà Châu Thị Mỹ L. Tài sản thế chấp đã được đăng ký giao dịch
bảo đảm tại Văn phòng đăng ký đất đai tnh Đ - Chi nhánh B.
Kể từ ngày vay đến hết ngày 14/6/2023 (ngày trả nợ gần nhất), ông Mai Anh
Đ và bà Châu Thị Mỹ L đã thanh toán cho Ngân hàng được tổng số tiền là:
1.151.537.713 (Một tỷ một trăm năm mươi mốt triệu năm trăm ba mươi bảy ngàn
bảy trăm mười ba) đồng. Trong đó, số tiền gốc là: 394.997.000 (Ba trăm chín mươi
bốn triệu chín trăm chín mươi bảy ngàn) đồng, lãi trong hạn là: 753.696.588 (Bảy
trăm năm mươi ba triệu sáu trăm chín mươi sáu ngàn năm trăm tám mươi tám) đồng,
trả phí (trả lãi chậm trả) là: 2.844.125 (Hai triệu tám trăm bốn mươi bốn ngàn một
trăm hai mươi lăm) đồng. Sau đó, ông Mai Anh Đ và bà Châu Thị Mỹ L không thanh
toán nữa dù Ngân hàng nhiều lần nhắc nhở. Do ông Đ và bà L đã vi phạm nghĩa vụ
thanh toán nên Ngân hàng đã chấm dứt cho vay và thu hồi nợ trước hạn theo thỏa
thuận tại Hợp đồng tín dụng. Ngày 23/5/2023, Ngân hàng đã có Thông báo số
273/2023/TB-SHB ngày 20/9/2023 về việc thông báo yêu cầu trả nợ hoặc tự nguyện
bàn giao tài sản bảo đảm cho ông Mai Anh Đ, bà Châu Thị Mỹ L nhưng đến nay ông
Đ, bà L vn không thực hiện.
Do ông Đ và bà L vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng khởi kiện yêu
cầu: Buộc ông Mai Anh Đ và bà Châu Thị Mỹ L phải trả cho Ngân hàng TMCP S số
tiền tạm tính tới ngày 27/9/2024 là: 2.053.539.718 (Hai tỷ không trăm năm mươi ba
triệu năm trăm ba mươi chín ngàn bảy trăm mười tám) đồng, trong đó: Nợ gốc là:
1.605.003.000 (Một tỷ sáu trăm lẻ năm triệu không trăm lẻ ba ngàn) đồng, nợ lãi
trong hạn từ 14/01/2020 đến hết ngày 29/10/2023 là: 156.779.052 (Một trăm năm
mươi sáu triệu bảy trăm bảy mươi chín ngàn không trăm năm mươi hai) đồng, nợ lãi
chậm trả từ 14/01/2020 đến hết ngày 29/10/2023 là: 5.660.385 (Năm triệu sáu trăm
sáu mươi ngàn ba trăm tám mươi lăm) đồng, nợ lãi quá hạn từ 30/10/2023 đến hết
ngày 27/9/2024 là: 286.097.281 (Hai trăm tám mươi sáu triệu không trăm chín mươi
bảy ngàn hai trăm tám mươi mốt) đồng. Yêu cầu trả một lần ngay sau khi bản án có
hiệu lực pháp luật.
Ngoài ra, kể từ ngày 28/9/2024, ông Đ và bà L còn phải tiếp tục trả lãi phát
sinh của khoản vay nêu trên cho Ngân hàng đến khi trả dứt nợ.
Trường hợp ông Mai Anh Đ và bà Châu Thị Mỹ L không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền phát mãi tài sản đã thế chấp là: Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất nêu trên để thu hồi nợ.
Yêu cầu ông Đ và bà L phải chịu tất cả các khoản phí liên quan đến vụ án.
Nếu tài sản bảo đảm không đủ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng thì Ngân
hàng yêu cầu ông Đ và bà L phải có nghĩa vụ tiếp tục trả hết số tiền còn lại.
Bị đơn ông Mai Anh Đ trình bày tại Bản tự khai ngày 24/5/2024 như sau: Ông
đồng ý và thống nhất theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xác nhận ông và bà L
có vay Ngân hàng TMCP S số tiền 2.000.000.000 (Hai tỷ) đồng và có thế chấp tài
sản như nguyên đơn trình bày. Đến năm 2021, do đất của ông bị dính quy hoạch theo
quy hoạch của tnh nên không bán được, gia đình gặp khó khăn do sản xuất kinh
doanh bị ảnh hưởng của đại dịch Covid bị phá sản, vỡ nợ dn đến không trả nợ được
cho Ngân hàng. Đến thời điểm hiện tại gia đình ông không có khả năng trả nợ. Ông
4
đồng ý để Ngân hàng phát mãi tài sản để thu hồi nợ. Ông xác định dư nợ gốc và lãi
còn nợ Ngân hàng đúng như nguyên đơn trình bày. Tuy nhiên, ông xin Ngân hàng
miễn giảm lãi và các khoản phí do gia đình ông hiện nay rất khó khăn. Ngày
21/6/2024, ông Đ có đơn xin vắng mặt trong tất cả các buổi làm việc, phiên hp, hòa
giải và xét xử của Tòa án nhân dân các cấp.
Bị đơn bà Châu Thị Mỹ L vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên
không ghi nhận được ý kiến của bà L.
Tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn - ông Phan Hoàng T là
người đại diện theo ủy quyền xác định: Nguyên đơn Ngân hàng TMCP S giữ nguyên
yêu cầu khởi kiện đối với số tiền nợ theo Hợp đồng tín dụng đã ký, yêu cầu Tòa án
buộc bị đơn ông Mai Anh Đ và bà Châu Thị Mỹ L trả cho nguyên đơn số tiền còn nợ
tính đến ngày 27/9/2024 số tiền nêu trên. Yêu cầu trả một lần ngay sau khi bản án có
hiệu lực pháp luật. Ngoài ra, ông Đ và bà L còn phải tiếp tục chịu tiền lãi quá hạn
theo thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng đã ký kết cho đến khi thanh toán xong khoản
nợ trên cho Ngân hàng. Trường hợp ông Đ và bà L không thực hiện nghĩa vụ thanh
toán khoản nợ nêu trên và lãi phát sinh thì Ngân hàng TMCP S có quyền yêu cầu Cơ
quan thi hành án tiến hành thu hồi và phát mãi tài sản bảo đảm thế chấp để thu hồi
nợ.
Trường hợp tài sản bảo đảm không đủ thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo Hợp
đồng tín dụng và Giấy nhận nợ nêu trên thì ông Mai Anh Đ và bà Châu Thị Mỹ L có
nghĩa vụ thanh toán số nợ còn lại cho Ngân hàng TMCP S cho đến khi hết nợ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp phát biểu quan điểm về việc
tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử như sau:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, nguyên đơn đã thực hiện đúng các qui định tại Điều 70, Điều
71; bị đơn ông Mai Anh Đ đã thực hiện đúng, bị đơn bà Châu Thị Mỹ L chưa thực
hiện đúng qui định tại Điều 70, Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do đương sự xuất
trình và do Tòa án thu thập được đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn ông Mai Anh Đ và bà Châu Thị
Mỹ L phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP S tổng số tiền nợ gốc và nợ lãi tính đến
ngày 27/9/2024 là: 2.053.539.718 (Hai tỷ không trăm năm mươi ba triệu năm trăm
ba mươi chín ngàn bảy trăm mười tám) đồng. Kể từ ngày 28/9/2024, ông Đ và bà L
tiếp tục chịu lãi phát sinh theo lãi suất phát sinh theo lãi suất quy định tại Hợp đồng
tín dụng đã ký cho đến khi trả dứt nợ.
Trường hợp ông Đ và bà L không trả hoặc trả không đầy đủ số tiền còn nợ thì
Ngân hàng yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phát mãi tài sản bảo đảm thế chấp để thu
hồi nợ theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 032/2020/HĐTC-
CN/SHB.130407 ngày 14/01/2020. Trường hợp số tiền bán tài sản thế chấp không
đủ để trả nợ thì ông Đ và bà L có trách nhiệm trả số tiền còn lại cho Ngân hàng.
Trường hợp ông Đ và bà L thanh toán xong toàn bộ số nợ gốc, nợ lãi và chi
phí tố tụng khác cho Ngân hàng, Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả cho ông Đ và
bà L bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
5
khác gắn liền với đất số CH 764878, số vào sổ cấp GCN: CS14197 do Sở Tài nguyên
và môi trường tnh Đ cấp ngày 27/03/2017.
Về án phí sơ thẩm thực hiện theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án Hội đồng xét xử nhận
định:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Nguyên đơn Ngân hàng TMCP S khởi kiện bị đơn là ông Mai Anh Đ và bà
Châu Thị Mỹ L, cùng địa ch: Số B đường N, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí
Minh về việc yêu cầu bị đơn phải trả tiền nợ gốc và nợ lãi phát sinh còn thiếu theo
Hợp đồng tín dụng cho nguyên đơn. Đây là vụ án dân sự về “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Bị đơn có địa ch cư trú tại quận G, Thành phố Hồ Chí Minh nên căn cứ điểm a khoản
1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xác định
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố
Hồ Chí Minh.
[2]. Về thủ tục tố tụng:
Bị đơn ông Mai A Đoàn vắng mặt có đơn xin vắng mặt, bị đơn bà Châu Thị
Mỹ L đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng bà L
vn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn
ông Mai Anh Đ và bà Châu Thị Mỹ L.
[3]. Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Căn cứ Hợp đồng tín dụng trung dài hạn số: 032/2020/HĐTDTDH-
CN/SHB.130407 ngày 14/01/2020; Khế ước nhận nợ số 001-032/2020/HĐTDTDH-
CN/SHB.130407 ngày 14/01/2020 và Phụ lục khế ước nhận nợ số PL02-001-
032/2020/HĐTDTDH-CN/SHB.130407 ngày 08/09/2021 đã đủ cơ sở xác định ông
Mai Anh Đ và bà Châu Thị Mỹ L được Ngân hàng TMCP S cấp tín dụng với số tiền
vay là: 2.000.000.000 (Hai tỷ) đồng; Mục đích vay: Bổ sung vốn mua bất động sản;
Thời hạn vay: 180 tháng; Lãi suất cho vay là: 13,1%/năm. Lãi suất cho vay được
điều chnh định kỳ 03 tháng/lần kể từ thời điểm giải ngân, mức lãi suất cho kỳ điều
chnh tiếp theo bằng lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm VND kỳ hạn 13 tháng trả lãi
cao nhất KHCN của S1 tại thời điểm điều chnh cộng với biên độ cho vay là
3,7%/năm; Lãi suất chậm trả lãi: 50% lãi suất cho vay nhưng không vượt quá
10%/năm, lãi suất quá hạn: 150% lãi suất cho vay.
Để đảm bảo cho khoản vay trên, bị đơn đã ký Hợp đồng thế chấp tài sản số:
032/2020/HĐTC-CN/SHB.130407 ngày 14/01/2020 tại Văn phòng C1, tnh Đồng
Nai thế chấp tài sản sau: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa
156, tờ bản đồ số 15, diện tích 867 m
2
, ta lạc tại xã T (nay là phường T), thành phố
B, tnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất số CH 764878, số vào sổ cấp GCN: CS14197 do Sở Tài
nguyên và Môi trường tnh Đ cấp ngày 27/3/2017 cho ông Nguyễn Văn L1 và bà Bùi
6
Thị Kim C, đã đăng ký biến động ngày 09/01/2020 cho bà Châu Thị Mỹ L. Tài sản
thế chấp đã được đăng ký giao dịch bảo đảm tại Văn phòng đăng ký đất đai tnh Đ -
Chi nhánh B.
Thực hiện hợp đồng, Ngân hàng đã giao cho bị đơn đầy đủ số tiền theo Hợp
đồng tín dụng đã ký kèm theo Khế ước nhận nợ thể hiện trong hồ sơ. Ông Mai Anh
Đ và bà Châu Thị Mỹ L đã thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền tính đến ngày
14/6/2023 là: 1.151.537.713 (Một tỷ một trăm năm mươi mốt triệu năm trăm ba mươi
bảy ngàn bảy trăm mười ba) đồng, trong đó, tiền gốc là: 394.997.000 (Ba trăm chín
mươi bốn triệu chín trăm chín mươi bảy ngàn) đồng, lãi trong hạn là: 753.696.588
(Bảy trăm năm mươi ba triệu sáu trăm chín mươi sáu ngàn năm trăm tám mươi tám)
đồng, trả phí (trả lãi chậm trả) là: 2.844.125 (Hai triệu tám trăm bốn mươi bốn ngàn
một trăm hai mươi lăm) đồng. Sau đó, ông Đ và bà L không thanh toán thêm bất kỳ
khoản nào nữa. Mặc dù Ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở và tạo điều kiện để ông Đ
và bà L trả nợ nhưng đến nay ông Đ và bà L vn chưa thanh toán. Do ông Đ và bà L
đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng đã chuyển toàn bộ số nợ vay còn
thiếu sang nợ quá hạn. Như vậy, số tiền ông Đ và bà L chưa thanh toán tính đến ngày
27/9/2024 là: 2.053.539.718 (Hai tỷ không trăm năm mươi ba triệu năm trăm ba
mươi chín ngàn bảy trăm mười tám) đồng, trong đó: Nợ gốc là: 1.605.003.000 (Một
tỷ sáu trăm lẻ năm triệu không trăm lẻ ba ngàn) đồng, nợ lãi trong hạn từ 14/01/2020
đến hết ngày 29/10/2023 là: 156.779.052 (Một trăm năm mươi sáu triệu bảy trăm
bảy mươi chín ngàn không trăm năm mươi hai) đồng, nợ lãi chậm trả từ 14/01/2020
đến hết ngày 29/10/2023 là: 5.660.385 (Năm triệu sáu trăm sáu mươi ngàn ba trăm
tám mươi lăm) đồng, nợ lãi quá hạn từ 30/10/2023 đến hết ngày 27/9/2024 là:
286.097.281 (Hai trăm tám mươi sáu triệu không trăm chín mươi bảy ngàn hai trăm
tám mươi mốt) đồng và yêu cầu trả một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Xét thấy, trong Hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ, các bên thỏa thuận
vay dưới hình thức trả nợ nhiều lần. Kỳ hạn cuối cùng của Hợp đồng tín dụng nêu
trên chưa đến hạn nhưng ngày 13/3/2024 Ngân hàng đã khởi kiện ông Đ và bà L yêu
cầu thanh toán nợ. Căn cứ Điều 8, Điều 12 của Hợp đồng tín dụng nêu trên có quy
định các trường hợp chuyển nợ quá hạn, chấm dứt cho vay và thu hồi nợ trước hạn.
Theo đó, bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán, nguyên đơn có quyền yêu cầu bị
đơn phải thanh toán toàn bộ khoản nợ đã vay là đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
Việc ông Đ và bà L vi phạm nghĩa vụ thanh toán làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích
hợp pháp của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông Đ và bà L phải
trả số tiền nợ gốc là: 1.605.003.000 (Một tỷ sáu trăm lẻ năm triệu không trăm lẻ ba
ngàn) đồng là có căn cứ.
Về lãi suất: Xét thỏa thuận của các bên trong Hợp đồng tín dụng số:
032/2020/HĐTDTDH-CN/SHB.130407 ngày 14/01/2020; Khế ước nhận nợ số 001-
032/2020/HĐTDTDH-CN/SHB.130407 ngày 14/01/2020 và Phụ lục khế ước nhận
nợ số PL02-001-032/2020/HĐTDTDH-CN/SHB.130407 ngày 08/9/2021 thì lãi suất
như sau: Lãi suất cho vay là: 13,1%/năm. Lãi suất cho vay được điều chnh định kỳ
03 tháng/lần kể từ thời điểm giải ngân, mức lãi suất cho kỳ điều chnh tiếp theo bằng
lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm VND kỳ hạn 13 tháng trả lãi cao nhất KHCN của
S1 tại thời điểm điều chnh cộng với biên độ cho vay là 3,7%/năm; Lãi suất chậm trả
lãi: 50% lãi suất cho vay nhưng không vượt quá 10%/năm, lãi suất quá hạn: 150%
7
lãi suất cho vay. Việc tính lãi theo chi tiết thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng do Ngân
hàng cung cấp là đúng với thỏa thuận mà hai bên đã ký và phù hợp với quy định của
pháp luật nên yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn phải trả nợ lãi tạm tính đến ngày
27/9/2024 là: Nợ lãi trong hạn từ 14/01/2020 đến hết ngày 29/10/2023 là:
156.779.052 (Một trăm năm mươi sáu triệu bảy trăm bảy mươi chín ngàn không trăm
năm mươi hai) đồng, nợ lãi chậm trả từ 14/01/2020 đến hết ngày 29/10/2023 là:
5.660.385 (Năm triệu sáu trăm sáu mươi ngàn ba trăm tám mươi lăm) đồng, nợ lãi
quá hạn từ 30/10/2023 đến hết ngày 27/9/2024 là: 286.097.281 (Hai trăm tám mươi
sáu triệu không trăm chín mươi bảy ngàn hai trăm tám mươi mốt) đồng và kể từ ngày
28/9/2024, ông Đ và bà L phải tiếp tục thanh toán toàn bộ lãi phát sinh theo Hợp
đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ đã ký đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản vay
là có cơ sở để chấp nhận.
Về yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm:
Căn cứ Điều 1 của Hợp đồng thế chấp tài sản số: 032/2020/HĐTC-
CN/SHB.130407 ngày 14/01/2020 tại Văn phòng C1, tnh Đồng Nai, ông Đ và bà L
đã thế chấp tài sản sau: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa 156,
tờ bản đồ số 15, diện tích 867 m
2
, ta lạc tại xã T (nay là phường T), thành phố B,
tnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số CH 764878, số vào sổ cấp GCN: CS14197 do Sở Tài
nguyên và môi trường tnh Đ cấp ngày 27/3/2017 cho ông Nguyễn Văn L1 và bà Bùi
Thị Kim C, đã đăng ký biến động ngày 09/01/2020 cho bà Châu Thị Mỹ L để bảo
đảm cho toàn bộ nghĩa vụ được bảo đảm quy định tại Điều 2 của Hợp đồng thế chấp
nêu trên.
Tại Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 07/6/2024, Hội đồng ghi nhận
hiện trạng tài sản thế chấp nêu trên như sau: Tại thời điểm xem xét, thẩm định tại
chỗ, phần đất theo Giấy chứng nhận nêu trên là đất trống.
Theo thỏa thuận tại Điều 5 về các trường hợp xử lý tài sản thế chấp của Hợp
đồng thế chấp nêu rõ các trường hợp bên nhận thế chấp có quyền xử lý tài sản thế
chấp để thu hồi nợ mà không phụ thuộc ý chí của bên thế chấp. Xét việc ký kết Hợp
đồng tín dụng kèm theo Khế ước nhận nợ, Hợp đồng thế chấp và đăng ký giao dịch
bảo đảm đều được người có thẩm quyền của các bên ký trên cơ sở tự nguyện, có mục
đích và nội dung không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội, thực hiện đúng theo
quy định của pháp luật nên hợp đồng thế chấp trên là hợp pháp. Do đó, các thỏa thuận
trong hợp đồng phát sinh hiệu lực và các bên phải có nghĩa vụ thực hiện.
Như vậy, bị đơn ông Mai Anh Đ và bà Châu Thị Mỹ L đã vi phạm nghĩa vụ
thanh toán nợ cho nguyên đơn, nguyên đơn yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp nêu
trên để thu hồi nợ là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 95 của Luật
Các tổ chức tín dụng năm 2010 và Điều 323 của Bộ luật Dân sự năm 2015 nên được
chấp nhận.
Nếu tài sản bảo đảm không đủ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng thì
Ngân hàng yêu cầu ông Đ và bà L tiếp tục phải có nghĩa vụ trả hết số tiền còn lại.
Trường hợp ông Mai Anh Đ và bà Châu Thị Mỹ L thanh toán xong toàn bộ số
nợ gốc, nợ lãi và chi phí tố tụng khác cho Ngân hàng, Ngân hàng có trách nhiệm
8
hoàn trả bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số CH 764878, số vào sổ cấp GCN: CS14197 do Sở Tài
nguyên và môi trường tnh Đ cấp ngày 27/3/2017 cho ông Nguyễn Văn L1 và bà Bùi
Thị Kim C, đã đăng ký biến động cho bà Châu Thị Mỹ L ngày 09/01/2020.
Từ những phân tích nêu trên, xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và đề nghị
của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp về việc giải quyết vụ án là có cơ
sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân
hàng TMCP S.
[4]. Về chi phí tố tụng: Chi chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, ông Mai Anh
Đ và bà Châu Thị Mỹ L có trách nhiệm hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền là:
10.000.000 (Mười triệu) đồng.
[5]. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Căn cứ quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, khoản 2 Điều
26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên ông
Mai Anh Đ và bà Châu Thị Mỹ L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 73.070.794
(Bảy mươi ba triệu không trăm bảy mươi ngàn bảy trăm chín mươi bốn) đồng.
H lại cho Ngân hàng TMCP S số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp
là: 34.318.054 (Ba mươi bốn triệu ba trăm mười tám ngàn không trăm năm mươi
bốn) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí số: 0013017 ngày 01/4/2024 của Chi cục
thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 5, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 150, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều
228, Điều 271, Điều 273, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào các Điều 280, 298, 317, 322, 323, 401 và 466 của Bộ luật Dân
sự năm 2015;
- Căn cứ vào khoản 16 Điều 4, khoản 2 Điều 91, Điều 95 và điểm a khoản 3
Điều 98 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Căn cứ vào Luật phí và lệ phí;
- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014).
- Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dn áp dụng một số quy định
của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
- Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
9
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP
S:
1. Buộc ông Mai Anh Đ và bà Châu Thị Mỹ L có trách nhiệm trả cho Ngân
hàng TMCP S số tiền tính đến ngày 27/9/2024 là: 2.053.539.718 (Hai tỷ không trăm
năm mươi ba triệu năm trăm ba mươi chín ngàn bảy trăm mười tám) đồng, trong đó:
Nợ gốc là: 1.605.003.000 (Một tỷ sáu trăm lẻ năm triệu không trăm lẻ ba ngàn) đồng,
nợ lãi trong hạn từ 14/01/2020 đến hết ngày 29/10/2023 là: 156.779.052 (Một trăm
năm mươi sáu triệu bảy trăm bảy mươi chín ngàn không trăm năm mươi hai) đồng,
nợ lãi chậm trả từ 14/01/2020 đến hết ngày 29/10/2023 là: 5.660.385 (Năm triệu sáu
trăm sáu mươi ngàn ba trăm tám mươi lăm) đồng, nợ lãi quá hạn từ 30/10/2023 đến
hết ngày 27/9/2024 là: 286.097.281 (Hai trăm tám mươi sáu triệu không trăm chín
mươi bảy ngàn hai trăm tám mươi mốt) đồng. Trả một lần ngay khi sau khi bản án
có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp ông Mai Anh Đ và bà Châu Thị Mỹ L không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng TMCP S có quyền yêu cầu cơ quan
Thi hành án dân sự có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp là: Quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa 156, tờ bản đồ số 15, diện tích 867 m
2
, ta lạc
tại xã T (nay là phường T), thành phố B, tnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH 764878, số
vào sổ cấp GCN: CS14197 do Sở Tài nguyên và môi trường tnh Đ cấp ngày
27/03/2017 cho ông Nguyễn Văn L1 và bà Bùi Thị Kim C, đã đăng ký biến động
ngày 09/01/2020 cho bà Châu Thị Mỹ L đã được xác lập theo Hợp đồng thế chấp tài
sản số: 032/2020/HĐTC-CN/SHB.130407 ngày 14/01/2020 tại Văn phòng C1, tnh
Đồng Nai để thu hồi nợ.
Trường hợp tài sản bảo đảm không đủ thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo Hợp
đồng tín dụng, Khế ước nhận nợ và Phụ lục Khế ước nhận nợ nêu trên thì ông Mai
Anh Đ và bà Châu Thị Mỹ L có nghĩa vụ thanh toán số nợ còn lại cho Ngân hàng
TMCP S cho đến khi hết nợ.
Kể từ ngày 28/9/2024 cho đến ngày thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP
S, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất các bên thỏa thuận theo Hợp đồng tín dụng trung dài hạn số:
032/2020/HĐTDTDH-CN/SHB.130407 ngày 14/01/2020; Khế ước nhận nợ số 001-
032/2020/HĐTDTDH-CN/SHB.130407 ngày 14/01/2020 và Phụ lục khế ước nhận
nợ số PL02-001-032/2020/HĐTDTDH-CN/SHB.130407 ngày 08/9/2021.
Ngân hàng TMCP S có nghĩa vụ hoàn trả bản chính Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH 764878, số
vào sổ cấp GCN: CS14197 do Sở Tài nguyên và môi trường tnh Đ cấp ngày
27/3/2017 cho ông Nguyễn Văn L1 và bà Bùi Thị Kim C, đã đăng ký biến động cho
bà Châu Thị Mỹ L ngày 09/01/2020 cho ông Đ và bà L ngay khi ông Đ và bà L đã
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ phát sinh từ Hợp đồng tín dụng, Khế ước nhận nợ và
Phụ lục Khế ước nhận nợ nêu trên.
Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
10
2. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Ông Mai Anh Đ và bà Châu Thị Mỹ
L có trách nhiệm hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền là: 10.000.000 (Mười
triệu) đồng.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Mai Anh Đ và bà Châu Thị Mỹ L phải chịu là: 73.070.794 (Bảy mươi
ba triệu không trăm bảy mươi ngàn bảy trăm chín mươi bốn) đồng.
- H lại cho Ngân hàng TMCP S số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp
là: 34.318.054 (Ba mươi bốn triệu ba trăm mười tám ngàn không trăm năm mươi
bốn) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí số: 0013017 ngày 01/4/2024 của Chi cục
thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
4. Về quyền kháng cáo: Ngân hàng TMCP S được quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Mai Anh Đ và bà Châu Thị Mỹ L được quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản
án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
5. Về nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo
quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người
được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung
năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân Tp.HCM;
- VKSND quận Gò Vấp;
- Chi cục THADS quận Gò Vấp;
- Các đương sự;
- Lưu, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Thị Mộng Tuyền
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm