Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Thanh Trì, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 33/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Thanh Trì, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thanh Trì (TAND TP. Hà Nội) |
Số hiệu: | 33/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THANH TRÌ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
----------------
Bản án số:33/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 23/01/2025
V/v: Xin ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Anh
T và anh Tạ Văn H
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH TRÌ- TP HÀ NỘI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà: Ông Trần Tự Hiếu
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Bùi Thị Mai và Lê Thị Thu Hạnh
Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thùy Liên- Cán bộ
Toà án nhân dân huyện Thanh Trì.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Trì tham gia phiên toà:
Ông Nguyễn Duy Hùng- Kiểm sát viên
Ngày 23 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thanh Trì xét
xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 513/2024/TLST- HNGĐ
ngày 05 tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 03/2025/QĐXX ngày 03/01/2025 và Quyết định hoãn phiên toà số
15/2025/QĐ- HPT ngày 15/01/2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Anh T, sinh năm 1983
Nơi thường trú và trú tại: Thôn T, xã L, huyện Thanh Trì, Hà Nội
(Chị T vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
* Bị đơn: Anh Tạ Văn H, sinh năm 1972
Nơi thường trú và trú tại: Thôn T, xã L, huyện Thanh Trì, Hà Nội
(Anh H vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn xin ly hôn và các lời khai tại Toà án nguyên đơn là chị Nguyễn
Thị Anh T trình bày:
2
- Về tình cảm: Tôi và anh Tạ Văn H kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Liên Ninh, huyện Thanh Trì, Hà Nội ngày 13/11/2006.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại thôn Thọ Am, xã Liên Ninh, huyện Thanh
Trì, Hà Nội cho đến nay. Quá trình chung sống vợ chồng tôi sống hòa thuận được một
thời gian đầu sau đó nảy sinh nhiều mâu thuẫn, đến năm 2023 mâu thuẫn vợ chồng trở
nên gay gắt nguyên nhân do vợ chồng tính cách, không hợp, bất đồng quan điểm về mọi
mặt trong cuộc sống. Do mâu thuẫn vợ chồng căng thẳng nên chúng tôi đã sống ly thân
từ năm 2023 cho đến nay. Tuy vẫn sống chung một nhà nhưng việc ai người đó làm,
không còn quan tâm, chăm sóc đến nhau.
Nay tôi xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không
còn, không có khả năng hàn gắn nên tôi đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn
anh H.
- Về con chung: Tôi và anh H có 01 con chung là cháu Tạ Tuấn H1, sinh ngày
03/6/2008.
Khi ly hôn tôi có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cháu H1 và không
yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.
Hiện nay tôi đang kinh doanh tự do, thu nhập khoảng 15 triệu đồng/tháng. Tôi có
thời gian để chăm sóc con. Hiện nay tôi đang sống cùng mẹ đẻ tôi tại thôn Đại Lan, xã
Duyên Hà, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Nhà 2 tầng, diện tích hơn 200m2. Sau khi tôi và
anh H ly hôn mẹ con tôi sẽ về sống chung với mẹ đẻ tôi tại địa chỉ trên.
- Về tài sản chung, nhà ở chung: Tôi và anh H tự thỏa thuận, không tranh
chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về công nợ: Tôi và anh H không có, không tranh chấp, không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
* Bị đơn là anh Tạ Văn H, trong quá trình Toà án thụ lý giải quyết vụ án
đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần để Toà án giải quyết vụ án, tiếp cận và công
khai chứng cứ, thông báo về việc thu thập được chứng cứ, tài liệu, thông báo về
phiên hoà giải về việc chị Nguyễn Thị Anh T xin ly hôn nhưng anh H vẫn vắng
mặt không có lý do
Tại phiên toà:
- Chị Nguyễn Thị Anh T vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt
- Anh Tạ Văn H vắng mặt không có lý do
- Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên toà phát biểu ý kiến về việc tuân thủ
pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
3
việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý
vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án như sau:
- Quá trình tiến hành tố tụng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy
đủ thủ tục theo quy định của pháp luật
- Đối với việc chấp hành pháp luật của đương sự:
+ Nguyên đơn chấp hành, đảm bảo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân
sự
+ Bị đơn không chấp hành đầy đủ, không có mặt, không đưa ra các tài liệu
chứng cứ để bảo vệ quyền lợi của mình
* Về nội dung vụ án: Chị T và anh H kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký
kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống anh chị đã xảy ra mâu
thuẫn từ năm 2023, nguyên nhân là do tính cách không hợp, bất đồng quan điểm,
anh chị đã sống ly thân từ năm 2023. Nay nguyên đơn xác định tình cảm vợ chồng
không thể hàn gắn được nên đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều
83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều
147, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/NQ- UBTVQH 14
ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Toà án.
- Về tình cảm: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Anh T. Chị
Nguyễn Thị Anh T được ly hôn anh Tạ Văn H
- Về con chung: Giao cháu Tạ Tuấn H1, sinh ngày 03/6/2008 cho chị Nguyễn
Thị Anh T chăm sóc, nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu
anh H cấp dưỡng
- Về tài sản chung, nhà ở chung và nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải
quyết do đó không xem xét
- Về án phí: Chị T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng:
- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Nguyễn Thị Anh T xin ly hôn anh Tạ
Văn H có nơi thường trú và trú tại: Thôn T, xã L, huyện Thanh Trì, thành phố Hà
Nội. Toà án nhân dân huyện Thanh Trì thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền theo quy
định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự
4
- Về thủ tục tố tụng: Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã thực
hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật, bị đơn là anh Tạ Văn H đã được
Toà án triệu tập nhiều lần để giải quyết vụ án, để tham gia phiên hoà giải, phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ nhưng anh H đều vắng mặt.
Ngày 15/01/2023, Toà án đã mở phiên toà lần thứ nhất để xét xử vụ án nhưng anh H
vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà và ấn định
xét xử vào ngày 23/01/2025. Tại phiên toà ngày 23/01/2025, anh H vẫn vắng mặt,
xét thấy đây là lần thứ hai anh H vắng mặt không có lý do mặc dù đã được tống đạt
hợp lệ, đồng thời chị T cũng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Toà án tiến hành
xét xử vắng mặt chị T và anh H theo quy định tại Điều 227; khoản 1 Điều 228 của
Bộ luật tố tụng dân sự.
* Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Anh T và anh Tạ Văn H được tự
nguyện tìm hiểu đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Liên Ninh, huyện Thanh Trì,
Hà Nội ngày 13/11/2006. Đây là một hôn nhân hợp pháp.
Quá trình chung sống anh chị sống hạnh phúc được một thời gian, đến khoảng
năm 2023 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng tính cách không hợp,
bất đồng quan điểm, thường xuyên xảy ra cãi cọ nhau và đã sống ly thân từ năm
2023 đến nay. Tuy vợ chồng cùng sống chung một nhà nhưng không có sự quan
tâm, chia sẽ với nhau.
Xác minh tại địa phương được cung cấp: Quá trình chung sống, chị T và anh
H có xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi vã.
Quá trình giải quyết vụ án, anh H không có bất cứ lời khai nào, không xuất
trình được tài liệu, chứng cứ mà có thái độ chống đối, không hợp tác với Cơ quan
pháp luật để bảo vệ quyền lợi cho mình theo quy định tại khoản 1 Điều 96 Bộ luật tố
tụng dân sự. Anh H đã được Toà án tạo điều kiện để tham gia phiên hoà giải nhưng
đều vắng mặt không có lý do cho thấy anh H không có mong muốn đoàn tụ với chị
T. Điều đó thể hiện mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T và anh H là trầm trọng, vợ
chồng đã sống ly thân, tình cảm vợ chồng đã rạn nứt, không thể hàn gắn được. Vì
vậy Hội đồng xét xử nhận thấy cuộc sống chung giữa chị T và anh H không có hạnh
phúc, mâu thuẫn trầm trọng kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu
xin ly hôn của chị T đối với anh H là có căn cứ và phù hợp với Điều 56 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014 nên được chấp nhận
* Về con chung: Chị T và anh H có 01 con chung là Tạ Tuấn H1, sinh ngày
03/06/2008
5
Xét việc chăm sóc nuôi dưỡng con chưa thành niên là quyền và trách nhiệm
của cha mẹ đối với con chưa thành niên. Khi ly hôn chị T có nguyện vọng được trực
tiếp nuôi con chung vì chị có công việc ổn định, có thu nhập và có chỗ ở để nuôi
dạy con tốt. Bản thân cháu H1 cũng có nguyện vọng ở cùng chị T. Hội đồng xét xử
nhận thấy nguyện vọng của chị T và cháu H1 là chính đáng và phù hợp với Điều 81
Luật hôn nhân gia đình. Do đó giao chị T trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng con
chung thời gian kể từ tháng 01/2025 đến khi đủ 18 tuổi hoặc khi có sự thay đổi khác
theo quy định của pháp luật. Ghi nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu anh H
đóng góp phí tổn nuôi con. Tạm hoãn nghĩa vụ đóng góp phí tổn nuôi con đối với
anh H cho đến khi chị T có yêu cầu. Anh H có quyền gặp gỡ và chăm sóc con
chung, không ai được ngăn cản.
* Về tài sản chung, nhà ở chung và nợ chung: Chị T không đề nghị Toà án
giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không xem xét.
Quá trình giải quyết vụ án cho đến khi Toà án công khai chứng cứ và Quyết
định đưa vụ án ra xét xử, anh H không có yêu cầu phản tố nên Toà án không xét.
Nếu sau này phát sinh tranh chấp các đương sự có quyền khởi kiện đến Toà án bằng
một vụ án khác theo quy định của pháp luật.
* Về án phí: Chị Nguyễn Thị Anh T phải chịu án phí HNGĐ sơ thẩm
Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều
147, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Căn cứ Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014.
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/NQ- UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Xử:
1. Về tình cảm: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Anh T. Chị
Nguyễn Thị Anh T được ly hôn Anh Tạ Văn H.
2. Về con chung: Giao chị Nguyễn Thị Anh T trực tiếp chăm sóc và nuôi
dưỡng con chung là cháu Tạ Tuấn H1, sinh ngày 03/06/2008, thời gian kể từ tháng
01/2025 đến khi đủ 18 tuổi hoặc khi có sự thay đổi khác theo quy định của pháp
luật. Ghi nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu anh H đóng góp phí tổn nuôi

6
con. Tạm hoãn nghĩa vụ đóng góp phí tổn nuôi con đối với anh H cho đến khi chị T
có yêu cầu.
Anh H có quyền gặp gỡ và chăm sóc con chung, không ai được ngăn cản.
3. Về tài sản chung, nhà ở chung và nợ chung: Chị T không yêu cầu Toà án
giải quyết do đó Hội đồng xét xử không xem xét.
Nếu phát sinh tranh chấp các đương sự có quyền khởi kiện đến Toà án bằng
một vụ án khác theo quy định của pháp luật
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Anh T phải chịu 300.000 đồng án phí HNGĐ
sơ thẩm đã nộp được trừ theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0057584 ngày
05/11/2024 tại Chi Cục thi hành án dân sự huyện Thanh Trì.
Án xử công khai sơ thẩm, các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết
theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND TP Hà Nội
- VKS, Chi cục THADS huyện Thanh Trì
- UBND xã Liên Ninh số 64, quyển số 01 ngày
13/11/2006
- Các đương sự
- Lưu hồ sơ vụ án; VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm Phán – Chủ tọa phiên tòa
Trần Tự Hiếu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 08/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm