Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 13/01/2025 của TAND huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 13/01/2025 của TAND huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Phong (TAND tỉnh Hòa Bình)
Số hiệu: 02/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CP
TỈNH HÒA BÌNH
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 02/2025/DS-ST
Ngày: 13-01-2025
V/v: Tranh chấp HĐ tín dụng.
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CP , TỈNH HÒA BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Hoàng Thị Thùy Linh
Các Hội thẩm nhân dân: Lê Thị Thanh Thủy và ông Đỗ Quốc K
- Thư ký phiên tòa: ông Đặng Thành Đạt - Thư ký Tòa án
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện CP, tỉnh Hòa Bình tham gia
phiên tòa: Nguyễn Thị Thuận Kiểm sát viên sơ cấp.
Ngày 13 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CP Hòa
Bình, tỉnh Hòa Bình xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
29/2024/TLST-DS ngày 10 tháng 10 năm 2024 về tranh chấp dân sự tranh
chấp Hợp đồng tín dụng, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
06/2024/QĐXX-DS ngày 27 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: VIB (tên viết tt VIB)
Địa ch: Tng 1 và Tng 2, Tòa nhà Sailing Tower 111 A Pasteur, phường Bến
Nghé, Qun 1, TP H Chí Minh. Người đại din theo pháp lut: ông Hàn Ngc
Tổng giám đốc; Người đại din theo y quyn: ông Hoàng Hip
Giám đc Trung tâm x n Ngân hàng bán l min Bắc; Người đại din theo
y quyn tham gia t tng: anh i Văn Chinh; địa ch liên h: Tng 12 Tòa nhà
Coninco, s 4 Tôn Thất Tùng, phường Trung T, quận Đồng Đa, TP Hà Nội (có
mt);
2. Bị đơn: Anh Bùi Văn D, sinh năm 1986 (vắng mặt);
ChĐặng Thị Th, sinh năm 1990 (vắng mặt);
Nơi cư trú: S nhà 310, khu 2, th trn CP, huyn CP, tnh Hòa Bình.
NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Nội dung khởi kiện của Nguyên đơn:
Trong đơn khởi kiện ngày 23/02/2024, bản tự khai ngày 10/10/2024, bản tự
khai ngày 11/11/2024, biên bản tiếp cận công khai chứng cứ ngày 25/11/2024,
phía nguyên đơn trình bày: Ngày 12/5/2023 VIB(sau đây viết tt VIB) ký kết
hợp đồng tín dng, hợp đng thế chp tài sn vi anh Bùi n D ch Đặng
Th Th.
Ti Hợp đồng tín dng s 3946821.23 tha thun VIB cho anh D ch Th
vay s tiền 1.100.000.000Đ (Mt t một trăm triệu đồng). Mục đích cho vay để
thanh toán mua 01 xe ô nhãn hiu Ford Everest. Thi hn vay 96 tháng t
ngày 13/5/2023 đến ngày 12/5/2031. Lãi sut ti thời điểm gii ngân
12%/năm (lãi suất ưu đãi so vi lãi suất thông thường) ch đưc áp dng
trong 12 tháng đu tiên k t ngày gii ngân khon tín dng, hết thi hạn ưu đãi
lãi sut s được điều chnh li 03 tháng mt ln bng lãi suất sở cộng biên độ
3,9%/năm, thông tin v lãi suất sở ti tng thi k đưc thông báo công khai
trên website ca VIB và/hoc theo hình thc thông báo khác do VIB quyết định
trong tng thi k. Hoàn tr gc lãi vào ngày 25 hàng tháng, k tr đầu tiên
25/6/2023, mi k tr 11.459.000Đ, số còn li tr vào cui k. Hoàn tr lãi vào
ngày 25 hàng tháng. Tr phí theo quy định ca VIB tng thi k. Lãi quá hn
bng 150% lãi trong hn. Thc hin hợp đồng VIB đã giải ngân cho anh D, ch
Th theo đơn đề ngh gii ngân kiêm khế ước nhn n s 3946821(1).23 ngày
12/5/2023 vi s tiền 1.100.000.000Đ (Mt t một trăm triệu đng).
Tại Hợp đồng thế chấp phương tiện vận tải số 9263696.23 ngày 12/5/2023
anh D, chị Th đã thế chấp tài sản đảm bảo 01 xe ô nhãn hiệu Ford, số loại
Everest, biển kiểm soát 28A-191.05, giấy chứng nhận đăng xe ô số 28
000232 do Công an huyện CP, tỉnh Hòa Bình cấp ngày 10/5/2023.
Quá trình thực hiện hợp đồng anh D, chị Th đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa
vụ trả nợ gốc, lãi cho VIB. Anh D, chị Th thanh toán được cho VIB tiền gốc lãi
được 03 k (tháng 6,7,8 năm 2023), khoản vay quá hạn thanh toán từ ngày
25/9/2023. Số tiền tạm tính đến ngày 10/10/2024 anh D, chị Th đã trả cho VIB
72.434.479Đ (Bảy mươi hai triệu bốn trăm ba mươi tư nghìn bốn trăm bảy
mươi chín đồng) trong đó tiền gốc 34.377.000Đ, tiền lãi 38.057.479Đ. Sau
khi phát sinh nợ quá hạn VIB đã đôn đốc tạo điều kiện cho anh D, chị Th thực
hiện nghĩa vụ trả nợ, tuy nhiên họ không thực hiện, trốn tránh gây ảnh hưởng
đến quyền lợi của VIB. Do vậy VIB khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc anh D, chị
Th thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tạm tính đến ngày 10/10/2024 anh D, chị Th còn
nợ VIB số tiền 1.280.406.231Đ trong đó nợ gốc 1.065.623.000Đ, nợ lãi trong
hạn 66.311.538Đ, nợ lãi quá hạn 148.471.69và yêu cầu Tòa án tiếp tục
tính lãi quá hạn kể từ ngày 11/10/2024 cho đến khi bị đơn thanh toán xong toàn
bộ các khoản nợ cho VIB theo quy định tại hợp đồng tín dụng.
Tại phiên tòa phía nguyên đơn trình bày: Giữ nguyên yêu cầu khởi kiện,
yêu cầu Tòa án buộc anh D, chị Th nghĩa vụ thanh toán cho VIB số tiền tính
đến ngày 13/01/2025 là 1.343.687.704Đ trong đó nợ gốc 1.065.623.000Đ, nợ
lãi là 66.311.538Đ, nợ lãi quá hạn là 211.753.166Đ; yêu cầu Tòa án tiếp tục tính
lãi qhạn kể từ ngày 14/01/2025 cho đến khi bị đơn thanh toán xong toàn bộ
các khoản nợ cho VIB theo quy định tại hợp đồng tín dụng; buộc anh D, chị Th
chịu án phí.
2. Ý kiến của Bị đơn:
Bị đơn không văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, không có mặt tham gia các phiên họp, làm việcphiên tòa.
3. Các tài liệu chứng cứ do Tòa án thu thập:
Xác minh tại địa phương cung cấp: Anh Bùi Văn D chị Đặng Thị Th
trú tại số nhà 310 khu 2 thị trấn CP. Căn nhà số 310 địa điểm đặt văn phòng
công ty bất động sản Huy Hoàng, là nơi ở trước đây của gia đình anh D. Hiện vợ
chồng anh D không ở đây thường xuyên, căn nhà thường xuyên khóa cửa nhưng
thỉnh thoảng vẫn thấy có người nhà anh D qua lại quét dọn căn nhà này, gia đình
anh D cũng thỉnh thoảng về đó thường là vào tối hoặc trong chốc lát rồi lại đi.
4. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã cấp, tống đạt, thông báo các văn
bản tố tụng cho các bên đương sự; do Bị đơn được triệu tập hợp lệ lần thứ hai
vẫn cố tình vắng mặt nên căn cứ Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án
không tiến hành hòa giải được, căn cứ khoản 2 Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự
Tòa án tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp công khai chứng cứ,
thông báo kết quả phiên họp cho người vắng mặt theo khoản 3 Điều 210 Bộ luật
Tố tụng dân sự. Do các đương sự không thỏa thuận được việc giải quyết vụ án
nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Do không thc hiện được
vic cp, tống đạt, quyết định đưa v án ra xét x cho anh D, ch Th nên Tòa án
đã tiến hành niêm yết công khai đối vi b đơn đúng theo quy định ca pháp lut
t tng dân s.
5. Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân huyện CP: Việc tuân theo pháp luật
tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc
chấp hành pháp luật ca người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý đến trước
khi Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự. Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: khoản 3 Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điều 227; Điều 228 Bộ luật
Tố tụng dân sự; các Điều 280, 282, 317, 463 466 Bộ luật Dân snăm 2015;
Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn;
buộc bị đơn phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần cổ phần Quốc tế Việt
Nam số tiền tính đến ngày 13/01/2025 1.343.687.704Đ trong đó nợ gốc
1.065.623.00, nợ lãi 66.311.538Đ, n lãi quá hạn 211.753.166Đ. Lãi
suất tiếp tục được tính kể từ ngày 14/01/2025 trên số nợ gốc theo mức lãi
suất nợ quá hạn do các bên thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng Phụ lục 01 cho
đến khi anh D, chị Th thanh toán xong khoản nợ. Nguyên đơn được hoàn trả án
phí, bị đơn phải nộp toàn bộ án phí và tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
Đề nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ nên Hội đng xét xử chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến ca Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Tranh chp hợp đng tín dng gia VIB anh Bùi Văn D, ch Đặng
Th Th thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án nhân
dân huyện CP theo khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2] Về việc vắng mặt đương sự
Anh Bùi Văn D, chĐặng Thị Th bị đơn trong vụ án, đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thhai nhưng vẫn vắng mặt không do nên căn cứ
khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa tiến
hành xét xử vắng mặt.
[2] Về nội dung vụ án:
Nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc bị đơn phải thanh toán cho VIB tổng s
tiền tính đến ngày 13/01/2025 1.343.687.704Đ trong đó nợ gốc là
1.065.623.00(Một tỷ không trăm sáu mươi lăm triệu sáu trăm hai mươi ba
nghìn đồng) nợ lãi 66.311.538Đ nợ lãi quá hạn 211.753.166Đ; buộc anh
D, chị Th phải tiếp tục trả lãi quá hạn theo hợp đồng kể từ ngày 14/01/2025 cho
đến khi bị đơn thanh toán xong toàn bộ các khoản nợ cho VIB theo quy định tại
hợp đồng tín dụng.
Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa các phiên họp nhưng thể hiện trong hồ sơ
vụ án vợ chồng anh D, chị Th nợ VIB tiền gốc tiền lãi như Ngân hàng
trình bày.
[2.1] Xét hợp đồng tín dụng s 3946821.23 ngày 12/5/2023 được kết
gia VIBanh Bùi Văn D, ch Đặng Th Th trên sở tự nguyện, không trái
pháp luật, đạo đức hội, tuân thủ các quy định của pháp luật về nội dung
hình thức nên được pháp luật thừa nhận bảo vệ. Các bên tham gia trong giao
dịch nàymọi quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết nói trên.
Quá trình thực hiện hợp đồng, anh D, chị Th đã không thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ trả nợ theo cam kết trong hợp đồng tín dụng, liên tục không trả nợ gốc
lãi trong nhiều kỳ. Mặc Ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở nhưng anh D,
chị Th vẫn không thiện chí trả nvi phạm Mục 2.5.2, Mục 3.3 Hợp đồng tín
dụng Mục 1.4, Mục 4.1, Mục 4.6 Phụ lục 01. Tạm tính đến ngày xét xử
13/01/2025 anh D, chị Th còn nợ VIB số tiền 1.343.687.704Đ trong đó nợ gốc
là 1.065.623.000Đ (Một tỷ không trăm sáu mươi lăm triệu sáu trăm hai mươi ba
nghìn đồng), nợ lãi 66.311.538Đ nlãi quá hạn 211.753.166Đ. Do anh D,
chị Th vi phạm các nghĩa vtrả nợ như cam kết trong hợp đồng nên Ngân hàng
VIB đã khởi kiện tại Tòa án. Việc khởi kiện của Ngân hàng VIB yêu cầu Tòa án
buộc anh Bùi Văn D, chị Đặng Thị Th phải trả số tiền còn nợ nói trên là phù hợp
với Điều 463 và 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.2] Về lãi suất: Đối với khoản tiền lãi VIB tạm tính đến ngày
13/01/2025 trong đó nợ lãi là 66.311.538Đ, nợ lãi quá hạn 211.753.166Đ. Do
anh D, chị Th đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, VIB đã chuyển khoản nợ trên thành
khoản nợ quá hạn từ ngày 25/9/2024 buộc anh D, chị Th phải trả lãi, lãi quá
hạn. Việc VIB áp dụng mức lãi suất và đề nghị anh D, chị Th phải trả là phù hợp
với Mục 2.4 Hợp đồng tín dụng, Mục 1.4.6 Mục 4.3 Phục lục 01- Tài liệu
giải ngân, Mục 2.6 Đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ và phù hợp với
khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng; Điều 7, 8 ,12 Nghị quyết
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn
một số quy định pháp luật về lãi suất nên HĐXX chấp nhận.
Lãi suất tiếp tục được tính kể tngày 14/01/2025 theo mức lãi suất nợ quá
hạn do các bên thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số 3946821.23 Đơn đề nghị
giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 3946821(1).23 ngày 12/5/2023 cho đến khi
anh D, chị Th thanh toán xong khoản nợ.
[2.3] Xét Hợp đồng thế chấp phương tiện vận tải số 9263696.23 ngày
12/5/2023 gia VIB anh D, ch Th đưc kết trên sở tnguyện, không
trái pháp luật, đạo đức xã hội, tuân thủ các quy định của pháp luật về nội dung
hình thức nên được pháp luật thừa nhận bảo vệ. Các bên tham gia trong
giao dịch này mọi quyền nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã kết nói
trên. Tuy nhiên phía Nguyên đơn không yêu cầu xử tài sản thế chấp; căn cứ
phạm vi khởi kiện nên Hội đng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí:
Do yêu cầu khởi kiện của VIBđược chấp nhận nên bị đơn anh D, chị Th
phải chịu án phí theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lệ phí
a án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Cụ thể số tiền anh D, chị Th phải chịu
được tính 36.000.00 + (543.687.704Đ X 3%) = 52.310.631Đ.
Nguyên đơn được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39;
khoản 2 Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 280, 282, 463 và 466 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng;
Điều 7, 8, 12 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Tòa án
nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định pháp luật về lãi suất
Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
thông qua ngày 17/10/2016 và được công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA
ngày 17/10/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng” của VIB đi với anh Bùi Văn D và chị Đặng Thị Th.
1. Buộc anh Bùi Văn D, chị Đặng Thị Th phải trả cho VIB (VIB) số tiền
tính đến ngày 13/01/2025 1.343.687.704Đ (Một tỷ ba trăm bốn mươi ba triệu
sáu trăm tám mươi bảy nghìn bảy trăm linh đồng); trong đó: Nợ gốc
1.065.623.00(Một tỷ không trăm sáu mươi lăm triệu sáu trăm hai mươi ba
nghìn đồng); nợ lãi 66.311.538Đ (Sáu mươi sáu triệu ba trăm mười một
nghìn năm trăm ba mươi tám đồng); nợ lãi quá hạn 211.753.166Đ (Hai trăm
mười một triệu bảy trăm năm mươi ba nghìn một trăm sáu mươi sáu đồng). Lãi
suất tiếp tục được tính kể từ ngày 14/01/2025 trên số nợ gốc theo mức lãi
suất nợ quá hạn do các bên thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số 3946821.23,
Phụ lục 01 Tài liệu giải ngân ngày 12/5/2023 cho đến khi anh Bùi Văn D, chị
Đặng Thị Th thanh toán xong khoản nợ.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
Hoàn trả cho VIB số tiền tạm ứng án phí 27.500.000Đ (Hai mươi bảy triệu
năm trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạmng án phí, lệ phí tòa án số
0002952 ngày 10/10/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện CP, tỉnh Hòa
Bình.
Anh Bùi Văn D, chị Đặng Thị Th phải nộp 52.310.631Đ (Năm mươi hai
triệu ba trăm mười nghìn sáu trăm ba mươi mốt đồng).
Đương sự mặt quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án. Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hòa Bình;
- VKSND tỉnh Hòa Bình;
- VKSND huyện CP;
- Chi cục THADS huyện CP;
- UBND thị trấn CP (niêm yết);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Thị Thùy Linh
Tải về
Bản án số 02/2025/DS-ST Bản án số 02/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/DS-ST Bản án số 02/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất