Bản án số 97/2024/HNGĐ-ST ngày 26/08/2024 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 97/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 97/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 97/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 97/2024/HNGĐ-ST ngày 26/08/2024 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện An Biên (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 97/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Q yêu cầu giải quyết ly hôn với ông Q1 |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN AN BIÊN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 97/2024/HNGĐ-ST
Ngày 26-8-2024
“V/v Ly hôn giữa bà Q và ông Q1”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đinh Thị Thơm
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Trần Thị Mộng Lành và bà Trần Thu Trang.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Mau - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Biên tham gia phiên tòa: Bà
Lai Thị Ngọc Thúy - Kiểm sát viên.
Trong ngày 26 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện An
Biên, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 225/2024/TLST-
HNGĐ ngày 06 tháng 6 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 194/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng
7 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 131/2024/QĐST-HNGĐ ngày 08
tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Danh Thị Nà Q , sinh năm 1986
Địa chỉ: Ấp , xã Đ , huyện A , tỉnh Kiên Giang.
Chỗ ở hiện nay: Tổ x, khu phố n, phường P, thành phố H, tỉnh Kiên Giang.
(Có mặt)
2. Bị đơn: Ông Danh Q1, sinh năm 1978
Địa chỉ: Ấp T, xã, huyện An B, tỉnh Kiên Giang. (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và những ý kiến tại Tòa án bà Danh Thị Nà Q trình bày
như sau:
2
Bà Danh Thị Nà Q (gọi tắt là bà Q) và ông Danh Q1 (gọi tắt là ông Q1)
chung sống với nhau vào năm 2004 hôn nhân tự nguyện được gia đình tổ chức đám
cưới theo phong tục tập quán của địa phương và thực hiện đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã N, huyện A, tỉnh Kiên Giang vào ngày 23/01/2007 theo quy định.
Sau khi kết hôn được khoảng một năm thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân do ông Q1 không chí thú làm ăn để lo xây dựng gia đình, không có ý
thức cầu tiến mà để mặc cho bà Q một mình nuôi con và trang trải cuộc sống, vợ
chồng không có tiếng nói chung dẫn đến cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc.
Từ năm 2021 bà Q và ông Q1 đã sống ly thân không còn quan tâm đến cuộc sống
của nhau. Nay bà Q yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn với ông Q1.
Về con chung: Bà Qui xác định vợ chồng có hai người con chung tên Danh
Bích L, sinh ngày 19/11/2007 và Danh Thị Bích T, sinh ngày 17/10/2009 hiện con
chung đang sống với bà Q. Khi ly hôn bà Q có nguyện vọng được nuôi các con
chung, không yêu cầu ông Q1 cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung của vợ chồng: Bà Q xác định vợ chồng không có tài sản
chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung của vợ chồng: Bà Q xác định không có, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Quá trình làm việc tại Tòa án và tại phiên tòa - bị đơn ông Danh Q1 vắng
mặt và không gửi văn bản trình bày ý kiến trước yêu cầu xin ly hôn của bà Danh
Thị Nà Q.
Ý kiến trình bày của con chung: Cháu Danh Bích L và cháu Danh Thị Bích T
có nguyện vọng được sống với mẹ sau khi cha mẹ ly hôn.
Thu thập chứng cứ: Chứng cứ nguyên đơn cung cấp gốm có Giấy chứng
nhận kết hôn (bản chính); giấy chứng minh dân và sổ hộ khẩu (Bản công chứng);
giấy khai sinh của con chung. Bị đơn không cung cấp chứng cứ.
Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa đảm bảo đúng theo quy định, bị đơn ông Danh Q1 đã được
triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa đề nghị áp dụng Điều 227 Bộ luật tố
tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.
3
Về nội dung vụ án: Đề nghị áp dụng Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình,
xử cho bà Q ly hôn với ông Q1; về con chung giao cháu Danh Bích L, sinh ngày
19/11/2007 và Danh Thị Bích T, sinh ngày 17/10/2009 cho bà Q tiếp tục nuôi
dưỡng, ghi nhận ý kiến của bà Q không yêu cầu ông Q1 cấp dưỡng nuôi con chung;
về tài sản chung và nợ chung vợ chồng không có yêu cầu nên không xem xét giải
quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn có nơi cư trú trên địa bàn huyện An
Biên. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
Tại phiên tòa ông Danh Q1 đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn
vắng mặt không có lý do, căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật
tố tụng dân sự Hội đồng xét xử thống nhất xét xử vắng mặt ông Danh Q1.
[2] Về nội dung vụ án:
Quan hệ pháp luật: Bà Q yêu cầu ly hôn với ông Q1 và yêu cầu giải quyết về
con chung khi ly hôn nên quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn, tranh chấp
nuôi con chung”.
Xét yêu cầu xin ly hôn của bà Q, Hội đồng xét xử xét thấy: Bà Q và ông Q1
chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện A, tỉnh
Kiên Giang theo quy định của pháp luật, do đó hôn nhân của ông bà là hợp pháp.
Qua lời trình bày của đương sự và kết quả xác minh từ chính quyền địa
phương có cơ sở xác định đời sống hôn nhân của bà Q và ông Q1 đã phát sinh
nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng không có sự hoà hợp, không tìm
được tiếng nói chung. Ông Q1 không có ý thức cầu tiến phó mặc cho vợ bươn trải
một mình nuôi con và trang trải sinh hoạt gia đình từ đó đời sống hôn nhân của ông
bà không có hạnh phúc. Hiện tại bà Q và ông Q1 đã sống ly thân với nhau khoảng
03 năm, mỗi người đều có cuộc sống riêng không còn quan tâm đến nhau. Trong
quá trình giải quyết vụ án các đương sự không có thiện chí hàn gắn hôn nhân. Từ
4
đó có cơ sở để nhận định mâu thuẫn vợ chồng đã thật sự trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài và mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu
của bà Q giải quyết cho bà Q ly hôn với ông Q1.
Về con chung: Bà Q và ông Q1 chung sống có hai người con chung cháu
Danh Bích L1, sinh ngày 19/11/2007 và Danh Thị Bích T, sinh ngày 17/10/2009, từ
khi ông bà ly thân đến nay con chung sống với bà Q có cuộc sống ổn định, các con
chung có nguyện vọng được sống với mẹ sau khi cha mẹ ly hôn. Hiện tại bà Q có
việc làm và có thu nhập đảm bảo việc nuôi dưỡng con chung. Do đó Hội đồng xét
xử thống nhất giao cháu Danh Bích L và cháu Danh Thị Bích T cho bà Q tiếp tục
nuôi dưỡng sau khi ông bà ly hôn.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận ý kiến của bà Q không yêu cầu ông
Q1 cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung của vợ chồng: Bà Q xác định vợ chồng không có tài sản
chung, các đương sự không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
Về nợ chung của vợ chồng: Bà Q xác định không có, không ai có yêu cầu
nên không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Căn cứ Điều 144 và Điều 147 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án bà Q là nguyên đơn có trách nhiệm nộp toàn bộ án phí ly hôn sơ
thẩm theo quy định.
[4] Về ý kiến phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng và đề nghị hướng
giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát huyện An Biên tại phiên tòa là có cơ sở
và căn cứ pháp luật nên Hội đồng xét xử đã xem xét và ghi nhận trong quá trình
giải quyết vụ án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều
228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014;
5
- Áp dụng vào khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Danh Thị Nà Q.
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Danh Thị Nà Q và ông Danh Q1.
2. Về con chung: Giao cháu Danh Bích L, sinh ngày 19/11/2007 và cháu
Danh Thị Bích T, sinh ngày 17/10/2009 cho bà Danh Thị Nà Q tiếp tục nuôi dưỡng
sau khi bà Danh Thị Nà Q và ông Danh Q1 ly hôn.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận ý kiến của bà Danh Thị Nà Q không
yêu cầu ông Danh Q1 cấp dưỡng nuôi con chung.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền đến thăm nom và chăm sóc con
chung mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc
thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền thăm nom con của người đó. Khi cần thiết ông, bà có quyền thay đổi người
trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung: Bà Danh Thị Nà Q xác định vợ chồng không có tài sản
chung, các đương sự không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung của vợ chồng: Bà Danh Thị Nà Q xác định không có, không
ai có yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
5. Về án phí: Bà Danh Thị Nà Q có nghĩa vụ nộp tiền án phí hôn nhân và gia
đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được khấu trừ vào tiền
tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số
0003245 ngày 16/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Biên, tỉnh Kiên
Giang. Bà Danh Thị Nà Q đã nộp đủ án phí.
6. Báo quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, nguyên đơn có quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án ngày 26/8/2024, bị đơn có
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống
đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
6
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh;
- VKSND huyện;
- THADS huyện; (Đã ký)
- Các đương sự;
- UBND xã Nam Thái;
- Lưu, HS, VP.
Đinh Thị Thơm
Tải về
Bản án số 97/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 97/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm