Bản án số 96/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 96/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 96/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Đức (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Số hiệu: 96/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông T phải có nghĩa vụ trả số tiền vay còn thiếu theo Hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU ĐỨC
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Bản án số: 96/2024/DS-ST
Ngày: 27-9-2024
“V/v Tranh chấp Hợp đồng tín dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thanh Nga.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Văn Hoa.
2. Ông Đinh Văn Tân.
-Thư phiên tòa: Ngô Thị Hiệp - Thư Tòa án nhân dân huyện Châu
Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
-Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Rịa - Vũng
Tàu tham gia phiên tòa: Bà Trần Thị Minh Nguyệt - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Đức xét xử
thẩm công khai vụ án thụ lý số 221/2024/TLST-DS ngày 30 tháng 5 năm 2024 về
tranh chấp Hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
125/2024/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 8 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số
117/2024/QĐST-DS ngày 10 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần A.
Địa chỉ trụ sở: Số A, phường B, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Đức Thạch D, chức vụ: Tổng giám
đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Chế Ngọc S, chức vụ: Phó Giám đốc Chi
nhánh kiêm Trưởng Phòng giao dịch Ngân ng TMCP A - Chi nhánh B - Phòng
Giao dịch C.
Theo Quyết định ủy quyền số 3525/2023/-PC ngày ngày 25-12-2023 của
Tổng Giám đốc Ngân hàng Thương mại cổ phần A.
Ông Chế Ngọc S ủy quyền lại cho bà Phạm Thị Mỹ Nh, sinh năm 1989, chức
vụ: Trưởng Bộ phận Quản lý Tín dụng và Kiểm soát rủi ro - Phòng Giao dịch C - Chi
nhánh B - Ngân hàng TMCP A.
Địa chỉ liên lạc: Số A, khu phố B, thị trấn C, huyện D, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2
Theo Giấy ủy quyền số 47/GUQ-PGD Châu Đức ngày 21-02-2024.
Bị đơn: Ông Cao Duy T, sinh năm 1998.
HKTT: Số A, tB, khu phố C, thị trấn C, huyện D, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết, xét xử vụ án, nguyên đơn
Ngân hàng Thương mại cổ phần A do Phạm Thị Mỹ Nh là người đại diện theo ủy
quyền, trình bày:
Ngày 17-3-2023, ông Cao Duy T có ký vi Ngân hàng TMCP A - Phòng Giao
dch C 01 Hp đồng s dng Th tín dng (bao gm Giấy đ ngh kiêm hợp đồng
cp th tín dng nhân Điu khon và điu kin phát hành s dng th tín
dng nhân ca Ngân hàng TMCP A, Ph lục Điều kiện điều khon). Căn cứ
thu nhp ca ông T, Ngân hàng đã đồng ý cp th tín dng vi hn mc s dng
25.000.000 đồng (Hai mươi lăm triệu đồng), mục đích tiêu dùng nhân, lãi suất
trong hn 33.2%/01 năm. Khách hàng được s dng th linh hot trong hn mc tín
dụng được cấp, khách hàng được rút tr tin quay vòng nhiu lần. Sau khi được
cp Th tín dng, trong sut quá trình s dng th tín dng ông T đã thc hin các
giao dch vi tng s tin 31.100.000 đồng (Ba mươi mốt triu một trăm ngàn đồng),
c th như sau:
Đối vi th tín dng 472074-5439: K t ngày đưc kích hot th cho đến nay
ông T đã thanh toán cho Ngân hàng đưc s tiền 1.639.917 đồng (Mt triệu sáu trăm
ba mươi chín ngàn chín trăm mười by đồng). Do ông T đã vi phạm nghĩa vụ thanh
toán nên ngày 10-01-2024 Ngân hàng đã chm dt quyn s dng th và áp dng
mc lãi sut quá hạn đối vi toàn b nợ ca ông T theo quy định ti Điều 23 ca
Điu khoản Điều kin phát hành s dng th tín dng ca Ngân hàng TMCP A.
S tin lãi quá hạn được tính trên s tin n gc, vi mc lãi sut quá hn
4.15%/01 tháng (33.2 % x 150%), thi gian đưc tính t ngày 10-01-2024 cho đến
hin nay.
Như vy, tính đến ngày 27-9-2024, ông T còn thiếu ca Ngân hàng s tin
13.744.329 đồng (Mưi ba triu by trăm bốn mươi bốn ngàn ba trăm hai mươi chín
đồng), trong đó tiền n gc 10.167.847 đồng (Mười triu một trăm sáu mươi by
ngàn tám trăm bốn mươi bảy đồng), tin n lãi 3.576.482 đồng (Ba triệu năm trăm bảy
mươi sáu ngàn bốn trăm tám mươi hai đng).
Đối vi khon vay tiêu dùng (Sacombank Pay) s 211251-4342: T ngày
đưc Ngân hàng gii ngân s tiền 22.000.000 đồng (Hai mươi hai triệu đồng), ông T
đã thanh toán cho Ngân hàng đưc s tiền 7.651.114 đồng (By triệu sáu trăm năm
mươi mốt ngàn mt trăm mười bốn đồng). Do ông T vi phạm nghĩa vụ thanh toán
nên ngày 25-01-2024 Ngân hàng đã chấm dt quyn s dng th áp dng lãi sut
quá hạn đối vi toàn b dư nợ ca ông T theo quy định ti Điu 4, Điu 5 ca Điều
khoản điều kin phát hành vay tiêu dùng trên ng dng khon vay tiêu dùng
(Sacombank Pay) ca Ngân hàng TMCP A. S tin lãi quá hạn được tính trên s tin
3
n gc, vi mc lãi sut quá hn 3.978%/ 01 tháng (31.8% x 150%), thi gian
đưc tính t ngày 25-01-2024 cho đến hin ti.
Như vy, tính đến ngày 27-9-2024 ông T còn thiếu ca Ngân hàng s tin
23.538.496 đồng (Hai mươi ba triệu năm trăm ba ơi tám ngàn bốn trăm chín mươi
sáu đồng), trong đó tin n gc 17.748.886 đồng (Mười by triu bảy trăm bốn mươi
tám ngàn tám trăm tám mươi sáu đng), tin n lãi 5.789.610 đồng (Năm triệu by trăm
tám mươi chín ngàn sáu trăm mười ngàn đồng).
Nay, Ngân hàng yêu cu ông T phải có nghĩa vụ tr s tin mà ông T còn thiếu
của Ngân hàng nh đến ngày 27-9-2024 tiền lãi phát sinh tiếp theo từ ngày 28-9-
2024 cho đến khi trả hết nợ theo mức lãi suất quy định tại Hợp đồng sử dụng thẻ
nhân với Ngân hàng.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập ông Cao Duy T theo quy
định của pháp luật nhưng ông Cao Duy T vẫn không đến. Tòa án đã tiến hành xác
minh thông tin trú của ông T tại địa phương nơi ông T đăng hộ khẩu thường
trú. Kết quả xác minh cho thấy vào thời điểm các bên xác lập giao dịch (Hp
đồng s dng Th tín dng), thời điểm nguyên đơn khởi kiện thì ông Cao Duy T
đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa chỉ: Số A, tổ B, khu phố C, thị trấn C1, huyện D,
tỉnh Rịa - Vũng Tàu. Sau đó, ông Cao Duy T đã bỏ đi khỏi địa phương nhưng
không thông báo địa chỉ mới cho chính quyền địa phương.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Vthủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án thì Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư phiên tòa, nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự; bị đơn không thực hiện đúng phần quyền, nghĩa vụ theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đnghị Hội đồng xét xáp dụng các Điều 26, 35, 39,
227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 91, 95 của Luật Các tổ chức tín dụng năm
2010; Điều 463, khoản 1 Điều 466 của Bộ luật Dân sự Điều 26, 27 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông Cao Duy T
phải trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP A số tiền tạm tính đến ngày 27-9-
2024 37.282.825 đồng (Ba mươi bảy triệu hai trăm m mươi hai ngàn m trăm hai
mươi lăm đng) và tiền lãi phát sinh tiếp theo sau ngày 27-9-2024 cho đến khi trả
hết nợ theo mức lãi suất quy định tại Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng giữa ông T với
Ngân hàng.
Về án phí: Buộc bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
4
Ngân hàng TMCP A khởi kiện ông Cao Duy T phải trả stiền vay còn thiếu
theo Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đã ký giữa hai bên nên đây là quan hệ pháp luật
“Tranh chấp về Hợp đồng tín dụng”; nơi trú của ông Cao Duy T thị trấn C,
huyện D, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nên Tòa án nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu thụ giải quyết đúng thẩm quyền theo quy định khoản 3 Điều 26;
điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn vắng mặt nhưng người đại
diện theo ủy quyền mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 2
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn ông Cao Duy T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai
(không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan) mà vẫn vắng mặt nên Tòa
án xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1.] Vtính hợp pháp của Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gm Giấy đề
ngh kiêm hợp đồng cp th tín dng cá nhân Điu khon điu kin phát hành
s dng th tín dng cá nhân ca Ngân hàng TMCP A, Ph lục Điều kin điều
khon) ngày 17-3-2023, thấy:
Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gm Giấy đề ngh kiêm hợp đồng cp th
tín dng nhân Điu khon điu kin phát hành s dng th tín dng
nhân ca Ngân hàng TMCP A, Ph lục Điều kiện điều khon) ngày 17-3-2023
được kết giữa Ngân hàng TMCP A với ông Cao Duy T loại hợp đồng theo
mẫu, các bên kết trên sở tự nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật,
không trái đạo đức hội, tuân thủ các quy định của pháp luật về nội dung hình
thức. Do đó, căn cứ vào Điều 405 của Bộ luật Dân sự; Điều 91, Điều 98 của Luật các
tổ chức tín dụng năm 2010 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì thỏa thuận này có giá
trị pháp lý nên phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.
[2.1] Về số tiền gốc, tiền lãi nguyên đơn yêu cầu thanh toán theo Hợp đồng sử
dụng thẻ tín dụng (bao gm Giấy đề ngh kiêm hợp đồng cp th tín dng cá nhân và
Điu khon điu kin phát hành s dng th tín dng nhân ca Ngân ng
TMCP A, Ph lục Điều kiện và điều khon) ngày 17-3-2023:
Ngày 17-3-2023, Ngân hàng TMCP A - Phòng Giao dch C và ông Cao Duy T
đã ký 01 Hợp đồng s dng Th tín dng (bao gm Giấy đề ngh kiêm hợp đồng cp
th tín dng nhân Điu khon điu kin phát nh s dng th tín dng
cá nhân ca Ngân hàng TMCP A, Ph lục Điều kiện và điều khon). Căn cứ vào Hp
đồng này, Ngân hàng đã cấp th tín dng cho ông T vi hn mc s dng
25.000.000 đồng (Hai mươi lăm triệu đng), mục đích để tiêu dùng cá nhân, lãi sut
trong hn 33.2%/01 năm, lãi sut quá hn bng 150% lãi sut trong hn, khách hàng
đưc quyn s dng th linh hot trong hn mc tín dng đã đưc cp, khách hàng
đưc rút tr tin quay vòng nhiu lần. Sau khi được cp th tín dng, ông T đã
5
thc hin các giao dch vi tng s tin 31.100.000 đng (Ba mươi mốt triu mt
trăm ngàn đồng).
Đối vi th n dng 472074-5439: T ngày đưc kích hot th cho đến ngày
27-9-2024, ông T đã thanh toán cho Ngân hàng được s tiền 1.639.917 đồng (Mt
triệu sáu trăm ba mươi chín ngàn chín trăm mười bảy đồng).
K từ ngày 10-01-2024 do ông T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên từ ngày
10-01-2024, Ngân hàng đã chm dt quyn s dng th áp dng mc lãi sut quá
hạn đối vi toàn b nợ ca ông T với mức lãi suất quá hạn 4.15%/01 tháng.
Đối vi khon vay tiêu dùng (Sacombank Pay) s 211251-4342: T ngày
đưc Ngân hàng gii ngân s tiền 22.000.000 đồng (Hai mươi hai triệu đồng) nh
đến ngày 27-9-2024, ông T đã thanh toán cho Ngân hàng đưc s tin 7.651.114
đồng (By triu sáu trăm năm mươi mốt ngàn một trăm mười bốn đồng).
K t ngày 25-01-2024 do ông T vi phạm nghĩa vụ thanh toán n Ngân hàng
đã chấm dt quyn s dng th áp dng mc lãi sut quá hạn đối vi toàn b dư
n ca ông T vi mc lãi sut quá hn 3.978%/ 01 tháng.
Như vậy, căn cứ vào Điu 23 ca Điu khoản Điều kin phát hành s
dng th tín dng nhân ca Ngân hàng TMCP A; Điều 4, Điều 5 của Điều khon
điều kin phát hành vay tiêu dùng trên ng dng khon vay tiêu dùng ca Ngân
hàng TMCP A; Điều 280, khoản 1 Điều 466 của Bộ luật Dân sự; Điều 91, Điều 95
của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 được sửa đổi, bổ sung năm 2017; Điều 7,
Điều 8 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11-01-2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về
lãi, lãi suất, phạt vi phạm thì ông T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên từ ngày 10-
01-2024 đối vi khon vay th tín dng ngày 25-01-2024 đi vi khon vay
tiêu dùng thì Ngân hàng đã chm dt quyn s dng tháp dng mc lãi sut quá
hạn đối vi toàn b dư nợ ca ông T vi mc lãi sut quá hn theo thỏa thuận giữa
hai bên khi xác lập hợp đồng phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước về
việc cho vay của các tổ chức tín dụng.
Do đó, cần buộc ông T phải nghĩa vụ trả cho Ngân hàng số tiền vay còn
thiếu tính đến ngày 27-9-2024 37.282.825 đồng (Ba mươi by triệu hai trăm tám
mươi hai ngàn tám trăm hai mươi lăm đồng), trong đó: Tin n gc 27.916.733 đng
(Hai mươi bảy triệu chín trăm mười u ngàn bảy trăm ba mươi ba đồng), tin n lãi
9.366.092 đồng (Chín triệu ba trăm sáu mươi sáu ngàn không trăm chín mươi hai đng).
C th:
Đối vi th tín dng: Tin n gc 10.167.847 đồng (Mưi triu một trăm sáu
mươi bảy ngàn m trăm bốn mươi bảy đồng), tin n lãi 3.576.482 đồng (Ba triệu năm
trăm bảy mươi sáu ngàn bốn trăm tám mươi hai đồng).
Đối vi khon vay tiêu dùng (Sacombank Pay): Tin n gc 17.748.886 đồng
(Mưi by triu bảy trăm bốn mươi tám ngàn tám trăm m mươi sáu đng), tin n lãi
5.789.610 đồng (Năm triệu by trăm tám mươi chín ngàn sáu trăm mưi đng).
6
[3] Ý kiến phát biểu của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức tại
phiên tòa về thủ tục tố tụng và quan điểm giải quyết vụ án là có cơ sở nên chấp nhận.
[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ
nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm (DSST) có giá ngạch trên số tiền phải trả
cho nguyên đơn theo quy định tại Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa án là: 37.282.825 đồng x 5% =
1.864.000 (Mt triệu tám trăm sáu mươi bn ngàn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 280, 463, khoản 1 Điều 466 của Bộ luật Dân sự; Điều 7,
Điều 8 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11-01-2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật v
lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Căn cứ các Điều 91, Điều 95 của Luật các tổ chức n dụng năm 2010 được
sửa đổi, bổ sung năm 2017;
Căn cứ Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm
2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ
phần A đối với bị đơn ông Cao Duy T về việc “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng”.
Ông Cao Duy T có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần A số
tiền vay còn thiếu tính đến ngày 27-9-2024 theo Hợp đồng s dng Th tín dng
(bao gm Giấy đ ngh kiêm hợp đồng cp th tín dng nhân Điu khon
điu kin phát hành s dng th tín dng nhân ca Ngân hàng TMCP A, Ph
lục Điều kiện điều khon) ngày 17-3-2023 37.282.825 đồng (Ba mươi bảy triu
hai trăm m mươi hai ngàn tám trăm hai mươi lăm đồng), trong đó: Tin n gc
27.916.733 đồng (Hai mươi by triu chín trăm mười sáu ngàn bảy trăm ba mươi ba
đồng), tin n lãi 9.366.092 đồng (Chín triệu ba trăm sáu mươi u ngàn không trăm
chín mươi hai đồng). C th:
Đối vi th tín dng: Tin n gc 10.167.847 đồng (Mưi triu một trăm sáu
mươi bảy ngàn m trăm bốn mươi bảy đồng), tin n lãi 3.576.482 đồng (Ba triệu năm
trăm bảy mươi sáu ngàn bốn trăm tám mươi hai đng).
Đối vi khon vay tiêu dùng (Sacombank Pay): Tin n gc 17.748.886 đồng
(Mưi by triu bảy trăm bốn mươi tám ngàn tám trăm m mươi sáu đng), tin n lãi
5.789.610 đồng (Năm triệu by trăm tám mươi chín ngàn sáu trăm mưi đng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm (ngày 27-9-2024) cho đến khi
thi hành án xong, ông Cao Duy T còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
7
hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận theo Hợp đồng s dng Th tín dng
(bao gm Giấy đ ngh kiêm hợp đồng cp th tín dng nhân Điu khon
điu kin phát hành s dng th tín dng nhân ca Ngân hàng TMCP A, Ph
lc Điu kiện điều khon) ngày 17-3-2023 cho đến khi trả hết nợ nhưng phải phù
hợp với quy định của pháp luật.
2. Về án phí: Ông Cao Duy T phải nộp số tiền án phí dân sự thẩm
1.864.000 (Mt triệu tám trăm sáu mươi bn ngàn đồng).
Ngân hàng TMCP A không phải nộp án phí. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP
A số tiền 770.000 đồng (Bảy trăm bảy mươi ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã
nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Đức theo Biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0001009 ngày 30 tháng 5 năm 2024.
Các đương sự mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
tuyên án (ngày 27-9-2024). Đối với đương sự vắng mặt thì thời hạn này được tính kể
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân
dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.
(Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự”).
Nơi nhận:
- TAND tỉnh BR-VT;
- VKSND H.Châu Đức;
- Chi cục THADS H.Châu Đức;
- Các đương sự;
- Lưu HS.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Lê Thị Thanh Nga
Tải về
Bản án số 96/2024/DS-ST Bản án số 96/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 96/2024/DS-ST Bản án số 96/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất