Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST ngày 24/09/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 92/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST ngày 24/09/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Vĩnh Châu (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 92/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Quách Kim L yêu cầu ly hôn với anh Thạch C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ VĨNH CHÂU Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 92/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 24-9-2024
“V/v ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Liên Lâm Anh Thảo.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Văn Sen.
Bà Nguyễn Thị Mỹ Nhiên.
- Thư phiên tòa: Ông Lê Anh Đô – Thư Tòa án nhân dân thị Vĩnh
Châu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Vĩnh Châu tham gia phiên tòa:
Bà Phạm Thị Diệp - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 135/2024/TLST-HNGĐ,
ngày 10 tháng 6 năm 2024 “Về việc ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 90/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Quách Kim L, sinh năm: 1995 “vắng mặt, đơn đề
nghị xét xử mặt”.
Địa chỉ: ấp T, xã V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn: Anh Thạch C, sinh năm: 1987 “vắng mặt”.
Địa chỉ: khóm V, Phường B, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện ngày 03 tháng 6 năm 2024 trong qtrình giải
quyết vụ án, nguyên đơn là chị Quách Kim L trình bày:
- Về hôn nhân: chị Quách Kim Lanh Thạch C tnguyện chung sống
có đăng ký kết hôn vào ngày 25/01/2017 tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện T, tỉnh
Sóc Trăng. Sau khi kết hôn chị L và anh C chung sống hạnh phúc được một thời
gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, nên cuộc
sống vợ chồng không còn hạnh phúc. Chị L và anh C đã sống ly thân từ đầu năm
2020 cho đến nay, nên chị L yêu cầu ly hôn với anh C.
2
- Về con chung: trong thời gian chung sống chị L anh C không con
chung nên không yêu cầu giải quyết.
- Về tài sản chung và nợ chung: trong thời gian chung sống chị L và anh C
không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu giải quyết.
Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt chị L vẫn giữ nguyên yêu cầu trên.
* Bị đơn là anh Thạch C đã nhận được Thông báo về việc thụ lý vụ án của
Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu, nên anh C đã biết được yêu cầu khởi kiện của
chị Quách Kim L. Anh C không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị L.
Tòa án nhân dân thị Vĩnh Châu đã ban hành thông báo về phiên hp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, đồng thời triệu
tập anh Thạch C tham gia phiên hp hợp lệ, nhưng anh C vắng mặt không lý
do và anh C cũng không cung cấp lời khai cho Tòa án.
* Phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
- Việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và xác định tư cách của người
tham gia tố tụng trong vụ án là đúng quy định của pháp luật; việc tuân theo pháp
luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét x và nguyên đơn trong quá trình gii
quyết v án k t khi th lý v án đến trước thời điểm Hội đồng xét x vào ngh
án đã chấp hành đúng các quy định ca pháp lut v t tng dân sự. Riêng bị đơn
không chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Quách Kim L. V hôn nhân: x cho chQuách
Kim L đưc ly hôn vi anh Thạch C; v con chung: chị L và anh C không có con
chung, nên không đặt ra xem xét giải quyết; về tài sản chung và nợ chung: chị L
và anh C không có yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ ván đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: theo đơn khởi kiện 03 tháng 6 m
2024 của nguyên đơn chQuách Kim L thì chị L kiện anh Thạch C bị đơn
trú tại khóm V, Phường B, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng, nên vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã nh Châu, tỉnh Sóc Trăng theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Ttụng dân
sự.
[1.2] Về quan hệ pháp luật: nguyên đơn chị L khởi kiện yêu cầu ly hôn với
bị đơn anh Thạch C, nên Hội đồng xét xxác định quan hệ tranh chấp trong vụ
án này ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Hôn nhân gia đình;
khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
[1.3] Chị Quách Kim L là nguyên đơn trong vụ án, vắng mặt tại phiên tòa,
nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm a
khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 238 ca Bộ luật Tố tụng dân sự tiến
hành xét xử vắng mặt chị L.
[1.4] Anh Thạch C bị đơn trong vụ án, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
đến lần thứ hai, nhưng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do, vậy Hội đồng xét
xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Điều 238 của Bộ
luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh C.
[2] Về quan hệ hôn nhân: chị Quách Kim L và anh Thạch C t nguyn kết
hôn khi đã đủ tuổi kết hôn đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều
8 của Luật Hôn nhân gia đình, chị L và anh C đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của
Luật Hôn nhân gia đình, nên hôn nhân của chị L anh C hôn nhân hợp
pháp. Sau khi kết hôn thì chị L anh C chung sống hạnh phúc, được một thời
gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhândo bất đồng quan điểm nên chị L và
anh C sống không còn hạnh phúc. Khi phát sinh mâu thuẫn thì chị L anh C
không cùng nhau khắc phục, tìm biện pháp giải quyết, động viên, an ủi nhau
đã sống ly thân từ đến đầu năm 2020. Tkhi sống ly thân cho đến nay chị L
anh C không gặp nhau để bàn bạc về việc hàn gắn lại hạnh phúc gia đình, nên u
thuẫn ngày càng trở nên trầm trng chị L yêu cầu được ly hôn; anh C không có ý
kiến gì đối với yêu cầu của chị L.
Xét thấy: hiện nay hôn nhân của chL và anh C đã lâm vào tình trạng trầm
trng, đời sống chung không thể kéoi, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Chị L yêu cầu được ly hôn với anh C phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều
56 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận, xử cho chị L
được ly hôn với anh C.
[3] Về con chung: chị Quách Kim L anh Thạch C không có con chung,
chị L và anh C không yêu cầu gì, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét
giải quyết.
[4] Về tài sản chung: trong thời gian chung sống chị Quách Kim L anh
Thạch C không tài sản chung, chị L anh C không yêu cầu gì, nên Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Về nợ chung: trong thời gian chung sống ch Quách Kim L anh Thạch
C không có nợ chung, chị L và anh C không có yêu cầu gì, nên Hội đồng xét xử
không đặt ra xem xét giải quyết.
[6] Đối với đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Vĩnh
Châu: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị
Quách Kim L, x cho chị Quách Kim L đưc ly hôn vi anh Thạch C; v con
chung: không có, nên không đặt ra xem xét giải quyết; về tài sản chung nợ
chung: chị L và anh C không có yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét giải quyết.
Như đã nhận định phần trên, Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của vđại diện
4
Viện kiểm sát nhân dân thị Vĩnh Châu sở và phù hp pháp lut, nên
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về án phí dân sự thẩm: áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố
tụng Dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, buộc chị Quách Kim
L phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự thẩm, nhưng chị L được khấu trừ vào
số tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu
tạm ứng án phí, lphí Tòa án số 0004823 ngày 03 tháng 6 năm 2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự thị xã Vĩnh Châu, như vậy chị L đã nộp đủ tiền án phí dân sự
sơ thẩm; anh Thạch C không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
[8] Vquyền kháng cáo bản án: áp dụng Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228,
Điều 238, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điu 8,
khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia
đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Uban thường vụ Quốc hội; Điều 26 ca Luật Thi hành
án dân sự.
Tuyên xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Quách Kim L.
1. Về hôn nhân: xử cho ch Quách Kim L được ly hôn với anh Thạch C.
2. Về con chung: không có.
3. Về tài sản chung: chị Quách Kim L anh Thạch C không yêu cầu gì,
nên không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: chị Quách Kim L anh Thạch C không yêu cầu gì, nên
không đặt ra xem xét giải quyết.
5. Án phí dân sthẩm: chị Quách Kim L phải nộp 300.000 đồng (ba
trăm ngàn đồng) án phí dân sthẩm, nhưng chị L được khấu trừ vào số tiền
tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004823 ngày 03 tháng 6 năm 2024
của Chi cục Thi hành án dân sự thị Vĩnh Châu, như vậy chị L đã nộp đủ tiền
án phí dân sự sơ thẩm; anh Thạch C không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
6. Về quyền kháng cáo bản án: nguyên đơn chị Quách Kim L bị đơn anh
Thạch C có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
7. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
5
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi
hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND thị xã Vĩnh Châu;
- Chi cục THADS thị xã Vĩnh Châu; Đã ký
- Các đương sự;
- UBND xã Viên An, huyện Trần Đề;
- Lưu: hồ sơ vụ án.
Liên Lâm Anh Thảo
Tải về
Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất