Bản án số 90/2024/HNGĐ-ST ngày 23/09/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 90/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 90/2024/HNGĐ-ST ngày 23/09/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Vĩnh Châu (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 90/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Lý Hồng T yêu cầu ly hôn với anh Huỳnh T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ VĨNH CHÂU Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 90/HNGĐ-ST
Ngày: 23-9-2024
“V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Liên Lâm Anh Thảo.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Văn Sen.
Bà Nguyễn Thị Mỹ Nhiên.
- Thư phiên tòa: Ông Lê Anh Đô – Thư Tòa án nhân dân thị Vĩnh
Châu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Vĩnh Châu tham gia phiên tòa:
Bà Phạm Thị Diệp - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 141/2024/TLST-HNGĐ,
ngày 12 tháng 6 năm 2024 “Về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 89/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 8
năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lý Hồng T, sinh năm: 1988 “vắng mặt, có đơn đề nghị
xét xử mặt”.
Địa chỉ: Ấp F, xã K, huyện U, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Anh Huỳnh T1, sinh năm: 1987 “vắng mặt”.
Địa chỉ: ấp P, xã L, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện ngày 03 tháng 5 năm 2024 trong qtrình giải
quyết vụ án, nguyên đơn là chị Lý Hồng T trình bày:
- Về hôn nhân: chị Lý Hồng Tanh Huỳnh T1 tự nguyện chung sống và
có đăng ký kết hôn vào ngày 14/5/2008 tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện U, tỉnh
Mau. Sau khi kết hôn chị T anh T1 chung sống hạnh phúc được một thời
gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, nên cuộc
sống vợ chồng không còn hạnh phúc. Chị T và anh T1 đã sống ly thân từ đầu năm
2017 cho đến nay, nên chị T yêu cầu ly hôn với anh T1.
2
- Về con chung: trong thời gian chung sống chị T anh T1 01 người
con chung tên Huỳnh Hoàng Minh T2, sinh ngày 17/3/2009.
- Về tài sản chung nợ chung: trong thời gian chung sống chị T và anh T1
không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu giải quyết.
Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt chị T vẫn giữ nguyên yêu cầu trên.
* Bị đơn là anh Huỳnh T1 đã nhận được Thông báo về việc thụ vụ án của
Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu, nên anh T1 đã biết được yêu cầu khởi kiện của
chị Lý Hồng T. Anh T1 không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị T.
Tòa án nhân dân thị Vĩnh Châu đã ban hành thông báo về phiên hp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, đồng thời triệu
tập anh Hunh T1 tham gia phiên hp hợp lệ, nhưng anh T1 vắng mặt không
lý do và anh T1 cũng không cung cấp lời khai cho Tòa án.
* Phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
- Việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và xác định tư cách của người
tham gia tố tụng trong vụ án là đúng quy định của pháp luật; việc tuân theo pháp
luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét x và nguyên đơn trong quá trình gii
quyết v án k t khi th lý v án đến trước thời điểm Hi đồng xét x vào ngh
án đã chấp hành đúng các quy định ca pháp lut v t tng dân sự. Riêng bị đơn
không chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Hồng T. V hôn nhân: x cho chị L Hồng
Thu được ly hôn vi anh Huỳnh T1; v con chung: giao cháu Huỳnh Hoàng Minh
T2, sinh ngày 17/3/2009 cho anh T1 trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi
dưỡng cho đến khi cháu T2 thành niên; về cấp dưỡng nuôi con: do anh T1 không
yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con, nên chị T không nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
con; dành quyền thăm nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục con cho chị T, không
ai được cản trở; về tài sản chung và nợ chung: chị T và anh T1 không có yêu cầu
gì, nên không đặt ra xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ ván đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: theo đơn khởi kiện ngày 03 tháng 5
năm 2024 của nguyên đơn chị Hồng T thì chị T kiện anh Huỳnh T1 là bị đơn
trú tại ấp P, xã L, thị V, tỉnh Sóc Trăng, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thị Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về quan hpháp luật: nguyên đơn chị Hồng T khởi kiện yêu cầu
ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung với bị đơn anh Huỳnh T1, nên Hội đồng xét
xử xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án này là ly hôn, tranh chấp về nuôi con
3
chung theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1
Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.3] Chị Hồng T nguyên đơn trong vụ án, vắng mặt tại phiên tòa,
nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm a
khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 238 ca Bộ luật Tố tụng dân sự tiến
hành xét xử vắng mặt chị T.
[1.4] Anh Huỳnh T1 là bị đơn trong vụ án, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
đến lần thứ hai, nhưng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do, vậy Hội đồng xét
xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và Điều 238 của Bộ
luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh T1.
[2] Về quan hệ hôn nhân: chHồng T anh Huỳnh T1 t nguyn kết
hôn khi đã đủ tuổi kết hôn đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều
8 của Luật Hôn nhân và gia đình, chị T và anh T1 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân xã K, huyện U, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật
Hôn nhân gia đình, nên hôn nhân của chị T anh T1 là hôn nhân hợp pháp.
Sau khi kết hôn thì ch T và anh T1 chung sống hạnh phúc, được một thời gian t
phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm nên chị T và anh T1
sống không còn hạnh phúc. Khi phát sinh mâu thuẫn thì chị T anh T1 không
cùng nhau khắc phục, tìm biện pháp giải quyết, động viên, an ủi nhau và đã sống
ly thân từ đầu năm 2020. Từ khi sống ly thân cho đến nay chị T và anh T1 không
gặp nhau để bàn bạc về việc hàn gắn lại hạnh phúc gia đình, nên mâu thuẫn ngày
càng trở nên trầm trng chị T yêu cầu được ly hôn; anh T1 không có ý kiến gì đối
với yêu cầu ca chị T.
Xét thấy: hiện nay hôn nhân của chị T anh T1 đã lâm vào tình trạng trầm
trng, đời sống chung không thể kéoi, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Chị T yêu cầu được ly hôn với anh T1 là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều
56 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận, xử cho chị T
được ly hôn với anh T1.
[3] Về con chung: trong thời gian chung sống chị Lý Hồng T anh Huỳnh
T1 01 người con chung tên Huỳnh Hoàng Minh T2, sinh ngày 17/3/2009. T
khi ch T anh T1 sống ly thân cho đến nay anh T1 trực tiếp nuôi dưỡng cháu
T2. Chị T thống nhất cho anh T1 tiếp tục nuôi dưỡng cháu T2; anh T1 không
ý kiến gì đối với yêu cầu của chị T; nguyện vng của cháu T2 yêu cầu được tiếp
tục sống chung với anh T1.
Xét thấy: từ khi chị T và anh T1 sống ly thân cho đến nay anh T1 là người
trực tiếp nuôi dưỡng cháu T2. Hin nay cháu T2 đang có cuc sng ổn định cùng
với anh T1, nguyện vng của cháu T2 cũng yêu cầu được sống chung với anh T1,
nên việc chị T thống nhất cho anh T1 tiếp tục nuôi dưỡng cháu T2 đảm bảo
quyền lợi về mi mặt của cháu T2 và phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 81
của Luật Hôn nhân gia đình. vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của
chị T, xử giao cháu T2 cho anh T1 trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi
dưỡng cho đến khi cháu T2 thành niên. Do anh T1 không yêu cầu cấp dưỡng nuôi
con, nên chị T không nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm nom,
4
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cho chị T, không ai được cản trở theo quy
định tại khoản 3 Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Vtài sản chung: trong thời gian chung sống chị Hồng T anh
Huỳnh T1 không có tài sản chung, chị T và anh T1 không có yêu cầu gì, nên Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Về nợ chung: trong thời gian chung sống chị Lý Hồng T và anh Huỳnh
T1 không nợ chung, chị T và anh T1 không yêu cầu gì, nên Hội đồng xét
xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[6] Đối với đề nghị của vđại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Vĩnh
Châu: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị
L Hồng Thu xử cho chị L Hồng Thu được ly hôn vi anh Huỳnh T1; v con
chung: giao cháu Huỳnh Hoàng Minh T2, sinh ngày 17/3/2009 cho anh T1 trực
tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu T2 thành niên;
về cấp dưỡng nuôi con: do anh T1 không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con, nên
chị T không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con; dành quyền thăm nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con cho chị T, không ai được cản trở; về tài sản chung
nợ chung: chị T anh T1 không yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét giải
quyết. Như đã nhận định ở phần trên, Hội đồng xét xxét thấy đề nghị của vị đại
diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Vĩnh Châu là có cơ sở và phù hp pháp lut,
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về án phí dân sự thẩm: áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố
tụng Dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, buộc chị Hồng
T phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự thẩm, nhưng chị T được khấu trừ vào
số tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu
tạm ứng án phí, lphí Tòa án số 0004845 ngày 07 tháng 6 năm 2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự thị xã Vĩnh Châu, như vậy chị T đã nộp đủ tiền án phí dân sự
sơ thẩm; anh Huỳnh T1 không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
[8] Vquyền kháng cáo bản án: áp dụng Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều
228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điu
8, khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, khoản 3
Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội; Điều 26 của Luật Thi hành án dân sự.
Tuyên xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lý Hồng T.
5
1. Về hôn nhân: xử cho chị L Hồng Thu được ly hôn với anh Huỳnh Thai .
2. Về con chung: giao cháu Huỳnh Hoàng Minh T2, sinh ngày 17/3/2009
cho anh Huỳnh T1 trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến
khi cháu T2 thành niên. Chị Lý Hồng T không nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Dành quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cho ch T, không ai
được cản trở.
3. Về tài sản chung: chị Lý Hồng Tanh Huỳnh T1 không có yêu cầu gì,
nên không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: chị Lý Hồng T và anh Huỳnh T1 không có yêu cầu gì, nên
không đặt ra xem xét giải quyết.
5. Án phí dân sự sơ thẩm: chị Hồng T phải nộp 300.000 đồng (ba trăm
ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng chị T được khấu trừ vào stiền tạm ứng
án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004845 ngày 07 tháng 6 năm 2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự thị xã Vĩnh Châu, như vậy chị T đã nộp đủ tiền án phí dân
sự sơ thẩm; anh Huỳnh T1 không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
6. Về quyền kháng cáo bản án: nguyên đơn chị Hồng T anh Huỳnh
T1 quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
7. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 của Luật Thi
hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND thị xã Vĩnh Châu;
- Chi cục THADS thị xã Vĩnh Châu;
- Các đương sự; Đã ký
- UBND xã Khánh Hòa,
huyện U Minh, tỉnh Cà Mau;
- Lưu: hồ sơ vụ án.
Liên Lâm Anh Thảo
Tải về
Bản án số 90/2024/HNGĐ-ST Bản án số 90/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 90/2024/HNGĐ-ST Bản án số 90/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất