Bản án số 88/2025/DS-PT ngày 20/02/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 88/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 88/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 88/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 88/2025/DS-PT ngày 20/02/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bình Dương |
Số hiệu: | 88/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Sửa một phần bản án dân sự |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 88/2025/DS-PT
Ngày 20-02-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
và hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Bà Huỳnh Thị Thanh Tuyền.
Ông Nguyễn Văn Tài.
Bà Đinh Thị Mộng Tuyết.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Thanh - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa:
Ông Lê Trung Kiên – Kiểm sát viên.
Trong các ngày 18 và 20 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân
tỉnh Bình Dương xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
685/2025/TLPT-DS ngày 02 tháng 12 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 186/2024/DS-ST ngày 25/9/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 594/2025/QĐ-PT, ngày
31 tháng 12 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số 67/2025/QĐ-
PT ngày 21 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn T năm 1964; địa chỉ: ấp L, xã L, huyện D,
tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc D năm
1985; địa chỉ: tổ A, ấp B, xã L, huyện B, tỉnh Bình Dươnglà người đại diện theo
ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 13/12/2023); có đơn đề nghị giải quyết vắng
mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Bà Lê Thị L sư
của Công ty L1; có mặt.
2
- Bị đơn: Ông Bùi T1 T1sinh năm 1977; địa chỉ: ấp Đ, xã L, huyện D, tỉnh
Bình Dương; có mặt.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Nguyễn T2 T2sinh năm 1989;
địa chỉ: ấp T, xã L, huyện D, tỉnh Bình Dươnglà người đại diện theo ủy quyền
(Văn bản ủy quyền ngày 19/8/2024); vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Phan Thị M T3sinh năm 1968; địa chỉ: tổ D, ấp L, xã L, huyện D, tỉnh
Bình Dương; có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
2. Ông Nguyễn Huy H năm 1990; địa chỉ: tổ D, ấp L, xã L, huyện D, tỉnh
Bình Dương; có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
3. Bà Trương Thị P năm 1989; địa chỉ: ấp Đ, xã L, huyện D, tỉnh Bình
Dương; có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
4. Văn phòng C chỉ: ấp Đ, xã Đ, huyện D, tỉnh Bình Dương; có đơn đề nghị
giải quyết vắng mặt.
- Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn T3 có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan bà Phan Thị M T3và ông Nguyễn Huy H1
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Tại đơn khởi kiện ngày 13/12/2023, quá trình tố tụng và tại phiên tòa, đại diện
nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Ngọc D1 bày:
Ngày 10/5/2023, tại Văn phòng Công Tvà vợ ông T4 bà Phan Thị M T3cùng với
ông T1có ký kết Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với phần đất có
diện tích là 5.353,5m
2
thuộc thửa đất số 139, tờ bản đồ số 26, tọa lạc tại ấp L, xã
L, huyện D, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CV
054114, để vay với số tiền là 400.000.000 đồng (bốn trăm triệu đồng). Lý do ông
Hông T5 vay tiền ông T1và ông T1yêu cầu vợ chồng ông T6 ký hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thì ông T1mới đưa số tiền 400.000.000 đồng cho ông
H2 Hlà con của ông T7 nhưng sau khi ông T13 bà T3ký xong hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thì ông T1không giao số tiền 400.000.000 đồng cho
ông T13 ông T1giao tiền cho ai thì ông T8 biết. Hiện nay, ông T1đã được Nhà
nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với biên bản mượn tiền ngày
10/5/2023 thể hiện nội dung ông T9 tiền của ông T1nhưng phía người mượn và
đóng lãi là con ruột của ông T4 ông Nguyễn Huy H3 tên, lăn tay chứ ông T8 có
ký tên xác nhận. Do đó, ông T13 bà T3không có liên quan gì đến việc ông ông
H4 tiền ông T1Nay ông T10 cầu Tòa án giải quyết:
- Tuyên vô hiệu Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công chứng 1805,
quyển số 01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 10/5/2023 được ký kết giữa ông
Nguyễn Văn T11 Phan Thị M T3và ông Bùi T1 T1tại Văn phòng Cđối với phần
đất diện tích là 5.353,5m
2
thuộc thửa đất số 139, tờ bản đồ số 26, tọa lạc tại ấp L,
xã L, huyện D, tỉnh Bình Dương
3
- Kiến nghị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và
tài sản gắn liền với đất số phát hành DM 592787, số vào sổ cấp giấy chứng nhận
CN 10342 do Chi nhánh Văn phòng Đ, tỉnh Bình Dươngcấp ngày 29/11/2023 cho
ông Bùi Thanh T12
Còn ai là người trả tiền lại số tiền 400.000.000 đồng (bốn trăm triệu đồng) cho
ông T1thì ông T8 biết, ông T8 có trách nhiệm và không liên quan.
2. Tại đơn phản tố ngày 12/8/2024, quá trình tố tụng và tại phiên tòa, người đại
diện hợp pháp của bị đơn là ông Nguyễn T2 T2trình bày:
Vào ngày 10/5/2023, vợ chồng ông T11 T3và con của ông T11 T3là ông H5 tiền
làm ăn nên có vay của ông T1số tiền 400.000.000 đồng (bốn trăm triệu đồng), lãi
suất là 03%/tháng, thời gian trả là 01 tháng, tức là vào ngày 10/6/2023, sau đó ông
H6 thời hạn trả là 06 tháng tức là ngày 10/11/2023. Ông T1đã giao đủ số tiền
400.000.000 đồng (bốn trăm triệu đồng) cho ông T11 T3và ông HÔng Hlà người
thay mặt ông T11 T3trả tiền lãi cho ông T1và ông H7 người thay mặt ông T13 bà
T3đứng ra nhận tiền, khi ông T1giao tiền cho ông H8 Văn phòng Công chứng
Nguyễn Thị Thanh V ông T1có chụp ảnh. Giấy mượn tiền là do ông H3 tên xác
nhận, còn ông T11 T3là người ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
cho ông T1để đảm bảo việc trả nợ đối với phần đất có diện tích 5.353,5m
2
thuộc
thửa đất số 139, tờ bản đồ số 26, tọa lạc tại ấp L, xã L, huyện D, tỉnh Bình
Dươngvới giá là 400.000.000 đồng. Vào ngày 10/5/2023, tại Văn phòng C, ông
Nguyễn Văn T13 bà Phan Thị M T3cùng ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất đối với phần đất có diện tích nêu trên. Do ông T11 T3ông Hkhông trả
tiền lãi và tiến gốc theo thỏa thuận mặc dù ông T1đã nhiều lần gặp ông T11 T3và
ông H9 yêu cầu trả tiền nhưng không được nên ông T1đã làm thủ tục sang tên ông
T1Hiện thửa đất này ông T1đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ông
T14 rằng ông T1chưa giao tiền cho ông T4 không đúng vì ông T1đã giao tiền đầy
đủ cho ông T11 T3và ông H10 tại Văn phòng Cvà ông T11 T3cũng giao bản chính
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông T1cất giữ. Nay với yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn thì ông T1có ý kiến:
- Đồng ý đề nghị Tòa án tuyên vô hiệu Hợp đồng chuyển nhượng sử dụng đất số
công chứng 1805, quyển số 01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 10/5/2023 được
ký kết giữa ông Nguyễn Văn T11 Phan Thị M T3và ông Bùi T1 T1tại Văn phòng
Cđối với phần đất có diện tích là 5.353,5m
2
thuộc thửa đất số 139, tờ bản đồ số
26, tọa lạc tại ấp L, xã L, huyện D, tỉnh Bình Dương
- Đồng ý kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số phát hành DM 592787,
số vào sổ cấp giấy chứng nhận CN 10342 do Chi nhánh Văn phòng Đ, tỉnh Bình
Dươngcấp ngày 29/11/2023 cho ông Bùi Thanh T12
- Ông T1yêu cầu ông Nguyễn Văn Tbà Phan Thị M T3và ông Nguyễn Huy H11
có nghĩa vụ liên đới trả cho ông T1số tiền 400.000.000 đồng (bốn trăm triệu đồng)
tiền gốc và tiền lãi theo mức lãi suất là 1,6%/tháng từ ngày 10/5/2023 đến ngày
10/8/2024 là 89.600.000 đồng (tám mươi chín triệu sáu trăm nghìn đồng). Tổng
4
cộng số tiền là 489.600.000 đồng (bốn trăm tám mươi chín triệu sáu trăm nghìn
đồng).
3. Tại bản tự khai ngày 03/4/2024 và quá trình tố tụng, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan bà Phan Thị M T3trình bày:
Thống nhất ý kiến nguyên đơn, không bổ sung gì thêm, đề nghị Tòa án chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
4. Quá trình tố tụng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn H12 được
Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt và không có văn bản trình
bày ý kiến gửi cho Tòa án.
5. Tại bản tự khai ngày 15/8/2023, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà
Trương Thị P1 bày:
Bà Phước yêu cầu ông T11 T3phải di dời tất cả tài sản để trả lại đất thuộc thửa
đất 139, tờ bản đồ 26 tọa lạc tại ấp L, xã L, huyện D, tỉnh Bình Dươngcho vợ
chồng bà Phước, ông T12
6. Tại Công văn số 84/VPCC ngày 05/9/2024, Văn phòng C có ý kiến như sau:
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công chứng 1805, quyển số
01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 10/5/2023 được chứng nhận đúng quy định
của pháp luật về trình tự và thủ tục công chứng. Văn phòng công chứng không có
kiến gì trước yêu cầu của đương sự.
* Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 186/2024/DS-ST ngày 25/9/2024 của Tòa án nhân
dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương đã quyết định:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn T15 với bị đơn
ông Bùi T1 T1về việc “Tranh chấp hợp đồng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất”.
Ghi nhận sự tự nguyện của ông Nguyễn Văn Tbà Phan Thị M T3và ông Bùi T1
T1về việc:
- Tuyên “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” số công chứng 1805,
quyển số 01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 10/5/2023 được ký kết giữa ông
Nguyễn Văn T11 Phan Thị M T3và ông Bùi T1 T1tại Văn phòng Cđối với phần
đất diện tích là 5.353,5m
2
thuộc thửa đất số 139, tờ bản đồ số 26, tọa lạc tại ấp L,
xã L, huyện D, tỉnh Bình Dươnglà vô hiệu.
- Kiến nghị Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện D Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số phát hành
DM 592787, số vào sổ cấp giấy chứng nhận CN 10342 do Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai huyện Dcấp ngày 29/11/2023 cho ông Bùi Thanh T12
Ông Nguyễn Văn Tbà Phan Thị M T3có quyền và nghĩa vụ tự liên hệ với cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thuộc thửa đất số 139, tờ bản đồ số 26 theo quy định của pháp luật.
2. Chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn ông Bùi T1 T1đối với nguyên đơn ông
Nguyễn Văn T3 có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là bà Phan Thị M T3ông Nguyễn
5
Huy H13 việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”:
- Buộc ông Nguyễn Văn T11 Phan Thị M T3và ông Nguyễn Huy H11 có nghĩa
vụ liên đới thanh toán cho Bùi T1 T1số tiền là 489.600.000 đồng (bốn trăm tám
mươi chín triệu sáu trăm nghìn đồng). Trong đó: Tiền gốc là 400.000.000 đồng
(bốn trăm triệu đồng); tiền lãi là 89.600.000 đồng (tám mươi chín triệu sáu trăm
nghìn đồng).
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về án phí, về chi phí tố tụng, quyền yêu cầu thi
hành án và quyền kháng cáo của các đương sự.
Sau khi có bản án sơ thẩm, ngày 30/9/2024 nguyên đơn ông Nguyễn Văn T3 có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phan Thị M T3và ông Nguyễn Huy H14 đơn
kháng cáo Bản án dân sự sơ thẩm số 186/2024/DS-ST ngày 25/9/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương. Nội dung kháng cáo yêu cầu Tòa
án cấp phúc thẩm giải quyết:
- Nguyên đơn ông Nguyễn Văn T16 cáo một phần Bản án sơ thẩm số
186/2024/DS-ST ngày 25/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, đề nghị
Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm về phần buộc nguyên đơn ông T17 đới
chịu trách nhiệm trả tiền gốc và tiền lãi cho bị đơn.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phan Thị M T3kháng cáo một phần
Bản án sơ thẩm số 186/2024/DS-ST ngày 25/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện
Dầu Tiếng, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm về phần buộc bà
T3liên đới chịu trách nhiệm trả tiền gốc và tiền lãi cho bị đơn
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Huy H15 cáo một phần Bản
án sơ thẩm số 186/2024/DS-ST ngày 25/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Dầu
Tiếng, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm về phần tiền lãi.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn ông Nguyễn Văn T18 bà Nguyễn Thị Ngọc
D2 diện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phan Thị M T3 và ông Nguyễn
Huy H16 cả đều có đơn xin giải quyết vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng
cáo. Bị đơn ông Bùi T1 T1đề nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn Luật sư Lê Thị Lphát B
quan điểm: Do bị đơn ông Bùi T1 T1không xuất trình được chứng cứ chứng minh
ông Nguyễn Văn T13 bà Phan Thị M1 nhận số tiền vay 400.000.000 đồng nên đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo của ông T13 bà T3sửa một phần bản
án sơ thẩm, tuyên ông T13 bà T3không phải chịu chịu trách nhiệm liên đới trả
tiền gốc và tiền lãi cho bị đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương phát biểu quan điểm: Về tố
tụng: Những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung: Nhận thấy, Tòa án cấp sơ thẩm
xét xử là phù hợp, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, không chấp yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Văn
T3 có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phan Thị M T3và ông Nguyễn Huy H17,
giữ nguyên bản án sơ thẩm.
6
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm
tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, lời trình bày của các
đương sự, ý kiến của vị Luật sư và của Kiểm sát viên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về nội dung tranh chấp:
[1.1] Căn cứ vào Biên bản mượn tiền ngày 10/5/2023 và Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đối với phần đất có diện tích là 5.353,5m
2
thuộc thửa
đất số 139, tờ bản đồ số 26, tọa lạc tại ấp L, xã L, huyện D, tỉnh Bình Dương nhận
thấy: Do cần tiền làm ăn và có nhu cầu vay tiền nên vào ngày 10/5/2023, ông T13
vợ ông T4 bà Phan Thị M T3cùng với ông T1ký kết Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đối với phần đất có diện tích là 5.353,5m
2
thuộc thửa đất số
139, tờ bản đồ số 26, tọa lạc tại ấp L, xã L, huyện D, tỉnh Bình Dươngđể vay số
tiền 400.000.000 đồng (bốn trăm triệu đồng) của ông T1Sự việc này cả ông T11
T3ông T1cũng thừa nhận nên Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa
ông T11 T3và ông T1đối với thửa đất 139, tờ bản đồ số 26 là giao dịch dân sự giả
tạo nhầm che giấu cho giao dịch vay tài sản giữa ông T11 T3ông Hvà ông T1Do
đó, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông T11 T3với ông T1ký
kết vào ngày 10/5/2023 tại Văn phòng Cbị vô hiệu do giả tạo nhầm che giấu cho
giao dịch vay tài sản và giao dịch vay tài sản giữa ông T11 T3ông Hvới ông T1có
hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 124 của Bộ luật Dân sự. Ông T11 T3ông
T1đều thống nhất yêu cầu Tòa án tuyên Hợp đồng chuyển nhượng sử dụng đất số
công chứng 1805, quyển số 01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 10/5/2023 được
ký kết giữa ông Nguyễn Văn T11 Phan Thị M2 T4và ông Bùi T1 T1tại Văn phòng
Cđối với phần đất diện tích là 5.353,5m
2
thuộc thửa đất số 139, tờ bản đồ số 26,
tọa lạc tại ấp L, xã L, huyện D, tỉnh Bình Dươnglà vô hiệu và đề nghị Tòa án kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số phát hành DM 592787, số vào sổ cấp
giấy chứng nhận CN 10342 do Chi nhánh Văn phòng Đ, tỉnh Bình Dươngcấp
ngày 29/11/2023 cho ông Bùi T1 T1nên Tòa án cấp sơ thẩm ghi nhận là phù hợp.
[1.2] Ông T11 T4thừa nhận có ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất với ông T1mục đích là để vay tiền của ông T19 cho rằng ông T1không giao
tiền cho ông T11 T4việc ông T1giao tiền cho ai là thì ông T8 biết. Xét thấy, căn
cứ vào Biên bản mượn tiền ngày 10/5/2023 và căn cứ vào hình ảnh do ông T1cung
cấp tại phiên tòa về việc ông T1có giao tiền cho ông H7 con của ông T11 T4tại
Văn phòng C, có đủ căn cứ xác định vào ngày 10/5/2023 ông T11 T4và ông H14
vay của ông T1số tiền 400.000.000 đồng (bốn trăm triệu đồng), lãi suất là
04%/tháng, thời gian trả là 01 tháng, tức là vào ngày 10/6/2023. Ông H7 con của
7
ông T11 T4đứng ra làm đại diện nhận tiền và đóng tiền lãi cho ông T20 bản mượn
tiền là do ông H3 tên xác nhận, còn ông T11 T4là người ký hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, ông T1đã giao đủ tiền 400.000.000 đồng (bốn trăm
triệu đồng) cho ông H8 Văn phòng CDo đó, ông T bà T4cho rằng không nhận
được tiền từ ông T1và không liên quan gì đến việc vay tiền nhưng lại ký hợp đồng
chuyển nhượng và giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông T1cất giữ là
không hợp lý. Vì vậy, không có căn cứ để Hội đồng xét xử chấp nhận lời trình
bày của ông T13 bà T21, yêu cầu phản tố của ông T1buộc ông T11 T4và ông H18
nhau liên đới trả tiền vay là 400.000.000 đồng (bốn trăm triệu đồng) cho ông T1là
có căn cứ chấp nhận theo quy định tại Điều 463, 465, 466 Bộ luật Dân sự năm
2015.
[1.3] Về tiền lãi: Căn cứ vào Biên bản mượn tiền ngày 10/5/2023, lãi suất
do các bên thỏa thuận là từ ngày 10/5/2023 đến ngày 10/6/2023 ông H7 người đại
diện có nghĩa vụ đóng lãi số tiền là 12.000.000 đồng (mười hai triệu đồng), tức là
các bên thỏa thuận lãi suất là 3%/tháng. Sau đó, ông H14 thỏa thuận thời gian trả
là 06 tháng tức là vào ngày 10/11/2023. Theo quy định tại Điều 468 của Bộ luật
Dân sự quy định thì mức lãi suất do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt
quá 20%/năm (1,66%/tháng) của khoản tiền vay. Do vậy, các bên thỏa thuận lãi
suất là 03%/tháng là không đúng quy định của pháp luật, như vậy phần vượt quá
lãi suất 1,66%/tháng không có hiệu lực pháp luật. Tại đơn phản tố, ông T1yêu cầu
mức lãi suất là 1,6%/tháng, tính từ ngày 10/5/2023 đến ngày 10/8/2024 với tổng
số tiền lãi là 89.600.000 đồng là phù hợp với quy định trên nên có căn cứ chấp
nhận. Tuy nhiên, tại phiên tòa phúc thẩm, ông T12 thừa nhận đã nhận của ông
H19 tháng tiền lãi, mỗi tháng 12.000.000 đồng, tổng cộng số tiền lãi nguyên đơn
đã nhận là 24.000.000 đồng. Do đó, tiền lãi sẽ được trừ vào số tiền nguyên đơn
đã nhận là: 89.600.000 đồng – 24.000.000 đồng = 65.600.000 đồng.
Từ những phân tích trên, xét thấy có căn cứ để Hội đồng xét xử chấp nhận
một phần kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Văn T3 có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan bà Phan Thị M T3và ông Nguyễn Huy H17, sửa một phần bản án sơ
thẩm về tiền lãi.
[2] Quan điểm của Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên
đơn có căn cứ để Hội đồng xét xử chấp nhận một phần.
[3] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương là có
căn cứ chấp nhận một phần.
[4] Về chi phí tố tụng: Đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Đương sự phải chịu theo quy định của pháp
luật.
8
[6] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do sửa án sơ thẩm nên người kháng cáo
không phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 2 Điều 148, khoản 2 Điều 308, Điều 309 và Điều 313 của Bộ
luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 116, 117, 118, 124, 131, 463, 466, 468, 470 của Bộ luật
Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án,
1. Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Văn T3 có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phan Thị M T3và ông Nguyễn Huy H1
Sửa một phần Bản án dân sự sơ thẩm số 186/2024/DS-ST ngày 25/9/2024
của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương như sau:
1.1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn T15 với
bị đơn ông Bùi T1 T1về việc “Tranh chấp hợp đồng hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất”.
Ghi nhận sự tự nguyện của ông Nguyễn Văn Tbà Phan Thị M T3và ông Bùi
T1 T1về việc:
- Tuyên “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” số công chứng 1805,
quyển số 01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 10/5/2023 được ký kết giữa ông
Nguyễn Văn T11 Phan Thị M T3và ông Bùi T1 T1tại Văn phòng Cđối với phần
đất diện tích là 5.353,5m
2
thuộc thửa đất số 139, tờ bản đồ số 26, tọa lạc tại ấp L,
xã L, huyện D, tỉnh Bình Dươnglà vô hiệu.
- Kiến nghị Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện D Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số phát hành
DM 592787, số vào sổ cấp giấy chứng nhận CN 10342 do Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai huyện Dcấp ngày 29/11/2023 cho ông Bùi Thanh T12
Ông Nguyễn Văn Tbà Phan Thị M T3có quyền và nghĩa vụ tự liên hệ với cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thuộc thửa đất số 139, tờ bản đồ số 26 theo quy định của pháp luật.
9
1.2. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn ông Bùi T1 T1đối với
nguyên đơn ông Nguyễn Văn T3 có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là bà Phan Thị
M T3ông Nguyễn Huy H13 việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”:
- Buộc ông Nguyễn Văn T11 Phan Thị M T3và ông Nguyễn Huy H11 có
nghĩa vụ liên đới thanh toán cho ông Bùi T1 T1số tiền là 465.600.000 đồng (bốn
trăm sáu mươi lăm triệu sáu trăm nghìn đồng). Trong đó: Tiền gốc là 400.000.000
đồng (bốn trăm triệu đồng) và tiền lãi là 65.600.000 đồng (sáu mươi lăm triệu sáu
trăm nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật
Dân sự năm 2015, tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
1.2. Không chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn ông Bùi T1 T1đối
với nguyên đơn ông Nguyễn Văn T3 có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là bà Phan
Thị M T3ông Nguyễn Huy H13 việc yêu cầu thanh toán số tiền lãi là 24.000.000
đồng.
2.3. Về tiền chi phí xem xét, thẩm định và định giá: Ông Bùi T1 T1phải nộp
số tiền 3.425.000 đồng (ba triệu bốn trăm hai mươi lăm nghìn đồng) để trả lại cho
ông Nguyễn Văn T22 đã nộp tạm ứng tại Tòa án cấp sơ thẩm.
2.4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Bùi T1 T1phải chịu số tiền 1.200.000 đồng (một triệu hai trăm nghìn
đồng), được trừ vào số tiền 11.792.000 đồng (mười một triệu bảy trăm chín mươi
hai nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp. Hoàn trả cho ông Bùi T1 T1số tiền
10.592.000 đồng (mười triệu năm trăm chín mươi hai nghìn đồng) tạm ứng án phí
còn lại theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000387 vào ngày 12/8/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
- Ông Nguyễn Văn T11 Phan Thị M T3và ông Nguyễn Huy H11 liên đới
chịu số tiền 22.624.000 đồng (hai mươi hai triệu sáu trăm hai mươi bốn nghìn
đồng), được trừ vào số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) mà ông T23 nộp
tạm ứng án phí theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002479 vào ngày
25/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
Ông Nguyễn Văn T11 Phan Thị M T3và ông Nguyễn Huy H20 phải nộp số tiền
22.324.000 đồng (hai mươi hai triệu ba trăm hai mươi bốn nghìn đồng).
2. Về án phí dân sự phúc thẩm: Hoàn trả cho nguyên đơn ông Nguyễn Văn
T3 có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phan Thị M T3và ông Nguyễn Huy H17
mỗi người số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo
10
các Biên lai thu tiền số 0007012, 0007013, 0007014 cùng ngày 25/10/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
3. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Chi cục THADS huyện Dầu Tiếng;
- TAND huyện Dầu Tiếng;
- Các đương sự;
- Lưu: HCTP, HSVA, Tòa Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Huỳnh Thị Thanh Tuyền
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm