Bản án số 08/2025/DS-PT ngày 27/02/2025 của TAND tỉnh Điện Biên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/DS-PT ngày 27/02/2025 của TAND tỉnh Điện Biên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Điện Biên
Số hiệu: 08/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bác toàn bộ kháng cáo. Giữ nguyên bản án sơ thẩm theo hướng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bn án s: 08/2025/DS-PT
Ngày: 27/02/2025
V/v Tranh chp hp đng
dân s vay tài sn
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH ĐIN BIÊN
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: bà Hoàng Th Hòa
Các Thm phán: ông Trương Anh Tun
ông Nguyễn Văn Phương
- Thư ký phiên tòa: bà Giáp Th Bích Phượng - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Đin Biên.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân tỉnh Điện Biên: ông Đ Thành Đạt -
Kim sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 27 tháng 02 năm 2025 ti tr s Tòa án nhân dân tỉnh Điện Biên xét x
phúc thm công khai v án dân s th s: 07/2024/TLPT-DS ngày 01 tháng 11
năm 2024, v vic Tranh chp hp đng dân s vay tài sn.
Do bn án Dân s thẩm s: 13/2024/DS-ST ngày 24/9/2024 ca Tòa án
nhân dân thành ph Đ, tỉnh Điện Biên b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 09/2024/QĐ-PT ngày 31
tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: bà Th C, sinh năm 1983; đa ch: s nhà A, t dân ph
AB (nay là tn ph B), phường M, thành ph Đ, tỉnh Điện Biên (vng mt).
Người đại din theo y quyn ca nguyên đơn: ông Phm Đông A, sinh
m 1964; đa ch: t dân ph B, phường N, thành ph Đ, tnh Đin Biên (vng
mt).
2. B đơn: Th H (tên gi khác: Thu H), sinh năm 1987 ông
ờng Văn L, sinh m 1979; cùng đa ch: bn H, phường H, thành ph Đ, tnh
Đin Biên (bà H có mt, ông L vng mt).
3. Người có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Quàng Văn D, sinh năm 1985; địa ch: s nhà A, t dân ph s B
phưng M, thành ph Đ, tỉnh Điện Biên (vng mt).
2
Người đại din theo y quyn ca ông Quàng Văn D: bà Th Ch, sinh năm
1983; địa ch: s nhà A, t dân ph AB (nay t dân ph B), phường M, thành
ph Đ, tỉnh Điện Biên (vng mt).
3.2. Công ty TNHH MTV P; địa ch: s nhà AB, t dân ph B, phường M,
thành ph Đ, tỉnh Điện Biên. Người đi din theo pháp lut: bà Vì Th C, chc v:
Giám đốc Công ty (vng mt).
4. Người kháng cáo: ông Lường n L, Lò Th H - là b đơn.
NI DUNG V ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết, xét xử vụ án tại Tòa án các
cấp tại phiên toà thẩm (ngày 24/9/2024) nguyên đơn Thị C trình
bày:
Do có quen biết nhau t trước, nên t năm 2016 đến năm 2019, bà C đã nhiều
ln cho v chng ông ờng Văn L Th H vay tin, mi ln cho vay hai
bên đều lp giy t.
Ngày 28/7/2019, hai bên cht n và thng nht s tin ông L, H còn n C
tính đến ngày cht n 3.589.626.000 đồng, trong đó 3.188.942.000 đồng tin
gốc và 400.684.000 đồng tin lãi. Giy cht n ngày 28/7/2019 ghi: s tin dư nợ:
1.951.657.000 đồng + 1.637.969.000 đồng = 3.589.626.000 đồng c gc i. S
tin gc và lãi này đưc Ch tính theo bn "Nháp thc viết ngn gn li" ca C
vi H vào hôm cht n (BL 289) vi 07 khon n gc : 495.000.000 đồng (t
ngày 11/7/2016 đến ngày 19/7/2016), n gốc 650.000.000 đồng (tính đến ngày
09/8/2017), n gốc 800.000.000 đồng (vay ngày 05/4/2018 và vay ngày 18/8/2018),
n gốc 325.000.000 đồng (vay ngày 01/7/2018), n gốc 900.000.000 đồng (vay
ngày 28/02/2019), n gốc 12.442.000 đồng (tin ông L, H mua ln ca C)
n gốc 6.500.000 đồng (tin ông L, H mua rượu ca C).
Ngoài bn nháp này, cũng trong ngày 28/7/2019 bà C và H còn cht thêm
mt bn nháp có ghi "Bn nháp o" (BL 281-284 và BL 75-78), chtng s tin
gc 2.025.000.000 đng (gm các khon tin gc: 800.000.000 đồng vay ngày
05/4/2018 ngày 18/8/2018; n gốc 325.000.000 đồng vay ngày 1/7/2018; n
gốc 900.000.000 đồng vay ngày 28/02/2019), H và ông L n n C, bn
nháp này là do C viết, nhưng nội dung tin n gốc được nháp trên t giy này là
không đúng, việc C nháp bn này do H nh C nháp như vy H
trình bày v vic hai v chng H ông L hiện đang cãi nhau v khon n
H và ông L đang còn nợ nên H C thng nht cùng cht vi nhau các
khon còn n, thành hai bn cht n ni dung v các khoản vay khác nhau, để
ông L đến thì C s bo vi ông L là H còn n C s tiền hơn 02 tỷ đồng.
Bn video clip ông L đã ghi tại nhà C đúng với din biến thc tế. "Giy
vay tin" ngày 15/10/2018 là ch ca H viết vào s ca C, C đã nộp cho
Tòa án chính “Giấy vay tiền” th hin ti video clip; giy này ni dung thng
li các khon vay t ngày 05/4/2018 đến ngày 15/10/2018 nhưng chưa hai
khon gốc 495.000.000 đồng, 650.000.000 đồng 18.942.000 đồng tin n mua
3
lợn rượu; ti video clip C nói ch còn n hơn hai t đng tin gc gm các
khon tin: 50 triu đồng, 320 triu đồng, 20 triu đồng, 750 triu đồng, 900 triu
đồng, C là người dùng bút gch các khon n ghi trên t giy này vì cho rng
H đã trả cho C là trước đó H nh bà C không đưa những khon tin
trên vào, để H chng minh vi ông L là bà H đã trả, nhưng thực chất chưa trả.
Ni dung C ghi trên giy biên nhn Nhng giy t hợp đồng vay mượn
tiền trước thời điểm lp biên bn này hết hiu lc không còn giá tr" do gia
C vi H ông L nhiu giy t vay mượn với nhau trước thời điểm cht
n, nên các bên phi cht vi nhau bng nội dung trên đ thng nht các khon n
vi nhau, vic cht ni dung này theo yêu cu ca ông L, nhưng việc viết như
vy không đúng sự tht, ông L, H còn nhng khon vay khác bà C chưa
đưa vào giấy cht n và chưa khởi kin; còn s tin ghi trên giy cht n là đúng.
Đối với 02 Hp đồng góp vốn cùng đề ngày 20/3/2017, hai hợp đồng ảo,
không có thật, H có đến nhờ C làm hợp đồng góp vốn để vay ngân hàng. Hai
hợp đồng góp vốn được vào cùng một ngày, cùng với ngày H viết cho C
tờ giấy xác nhận hợp đồng ảo (ngày 31/5/2019), nhưng không được ký vào cùng
một thời điểm, một cái buổi sáng, một cái ký buổi chiều, cụ thể hợp đồng
nào trước hợp đồng nào sau C cũng không nhớ, nếu theo Kết luận giám
định của quan Công an thì hợp đồng hiệu A được C buổi sáng,
còn hợp đồng hiệu M1 được C buổi chiều cùng với giấy xác nhận
bảng lương cho H. Mặc 02 hợp đồng được cùng ngày 31/5/2019 nhưng
hợp đồng lại ghi Hôm nay, ngày 20 tháng 3 năm 2017 là do H nói với C
hợp đồng phải ghi vào thời điểm trước khi H vay ngân hàng, thì ngân hàng mới
đồng ý cho vay, nên C cũng đồng ý. Do đây hợp đồng ảo, H nhờ C
để đi vay tiền ngân hàng nên không việc bà H, ông L góp số tiền 02 tỷ đồng
như ông L, H đang có yêu cầu phản tố.
C không nht tvi ý kiến ca H trình bày ti phiên toà v vic H
có đưa số tiền 2.000.000.000 đồng cho bà C để C mang đi cho vay hộ H, vic
H khẳng định hợp đồng góp vốn ngày 20/3/2017 được C lập và ký, đóng dấu
cùng ngày là không đúng, ngày 14/3/2017 C mới văn bản đề ngh S Kế
hoạch Đầu tỉnh Điện Biên cho thành lp Công ty TNHH mt thành viên P,
đến khong ngày 24/3/2017 Công ty TNHH mt thành viên P mi con du,
ngày 28/3/2017 con du ca Công ty mi có hiu lc pháp lut.
Ti phiên toà thm ngày 24/9/2024, C xin rút mt phn yêu cu khi
kiện đi vi các khon tin gc: 495.000.000 đồng, 650.000.000 đồng, 12.442.000
đồng, 6.500.000 đồng và tin lãi ca các khon vay này; b sung yêu cu khi kin
v lãi yêu cu ông L, H phi tr tiền lãi đối vi khon tin gc 2.025.000.000
đồng t ngày tiếp theo của phiên toà thẩm ln 2 (ngày 21/7/2021) đến ngày xét
x thẩm ln 3 (ngày 24/9/2024) là: 931.936.250 đng (có bn tính lãi kèm
theo); không đ ngh xem xét hu 02 hợp đồng góp vốn cùng đ ngày 20/3/2017
trong v án này.
Tng s tin C yêu cu ông L, bà H phi tr là: 3.710.715.291 đng, bao gm:
Tin n gc 2.025.000.000 đng, tin i 1.685.715.291 đồng (trong đó:
4
753.779.041 đồng tin lãi ca khon tin gc tính đến ngày t x thẩm ln 2
(20/7/2021), s tin i ca khon tin gc t ngày 21/7/2021 đến ngày xét x thẩm
ln 3 : 931.936.250 đồng).
2. Tại văn bản tr li thông báo th v án, quá trình gii quyết v án
và ti phiên toà b đơn ông ờng Văn L bà Lò Th H trình bày:
Ông L, H đồng ý vi yêu cu khi kin ca C đối vi tng s tin n
gốc 2.025.000.000 đồng tng s tin n lãi 1.685.715.291 đồng, c th
theo các ln vay tiền như sau: nợ gốc 800.000.000 đồng theo “Hợp đồng vay tiền”
s 111/HĐ ngày 5/4/2018 “Giấy vay tiền” 18/8/2018; nợ gc 325.000.000 đồng
theo “Giấy vay tiền” ngày 01/7/2018, nợ gốc 900.000.000 đồng vay ngày
28/02/2019.
Vic cht n vào ngày 28/7/2019, ti nhà C, ông L, H đã yêu cầu C
đem hết các s sách ghi n, tr n giữa hai bên ra để đối chiếu xác đnh s n
còn li thì C nói đã chuyển s ri, không còn s nào na; ch còn nhng khon
ti "Giy vay tin" ngày 15/10/2018 và khon 900.000.000 đồng hơn hai tỷ. Ông
L đã ghi âm, ghi hinh li bui làm vic này gia ông L, H C; sau đó hai
bên đã lp biên bn cht n vi nhau. S liu ti bn cht n ngày 28/7/2019
da trên bn nháp ca C làm, th hin tng s n gốc 2.025.000.000 đng
gm: các khon tin gốc: 50.000.000 đồng + 750.000.000 đng + 325.000.000
đồng và lãi = 1.951.657.000 đồng (khon th nht ti giy cht n) và 900.000.000
đồng + lãi = 1.637.969.000 đng (khon th hai ti giy cht n), lãi sut cao
nên ông L, H không chp nhn tr theo giy cht n, bn nháp này sau khi C
tính xong đã đưa cho ông L, bà H cm v. Bn nháp mà bà C nói là bn nháp thc,
do C làm sau này khi khi kin nhằm tăng số tin gc, gim s tiền lãi đưa
thêm tiền rượu, tin lợn để khp vi s cht n. Ông L, H mua ln
u ca C, nhưng đã trả tin khi mua, không còn n li. Ngoài ra, các s liu
khi C yêu cầu quan cảnh sát Điu tra gii quyết khi C yêu cu Tòa án
gii quyết đều bt nht, th hin s thiếu trung thc ca C. Cũng vì nhng lý do
trên, nên ti giy cht n còn ni dung: “Những giy t hợp đồng vay mượn
tiền trước thời điểm lp biên bn này là hết hiu lc không còn giá tr".
Yêu cầu phản tố: Ngày 20/3/2017, H và C "Hợp đồng góp vốn kinh
doanh", cùng ngày H đã giao cho C 2.000.000.000 đồng tiền mặt, do tin tưởng
nhau nên bà H không làm biên bản giao tiền. Do C sử dụng vốn góp của ông L,
H không đúng mục đích nên ông L, H đề nghị rút vốn góp nhưng Ch không
đồng ý thông báo đã sử dụng hết vốn góp chưa thu được lãi. Vì vậy, ông L, H
đã vay tiền của C với mục đích để đối trừ nợ vào tiền góp vốn. Hai bên đã thống
nhất đối trừ số nợ vào số tiền góp vốn; chênh lệch tiền gốc, lãi suất tiền vay H s
trả cho C bằng tiền mặt theo lãi vay Ngân hàng nhưng việc thỏa thuận không
được các bên lập thành văn bản. Ngày 31/5/2019, C đã xác nhận bảng lương và in
lại hợp đồng góp vốn ngày 20/3/2017 sẵn trong máy tính của C cho H, để
H làm thủ tục vay vốn ngân hàng, H viết vào sổ tay của C với nội dung
hợp đồng góp vốn in sau này không có thật, chỉ hợp đồng lập ảo để làm thủ tục
vay vốn ngân hàng; còn hợp đồng góp vốn ngày 20/3/2017 là hợp đồng thật. Ông
5
L, H yêu cầu C trả lại số tiền 2.000.000.000 đồng vốn góp số tiền lãi từ
ngày ông L, H góp vốn ngày 20/3/2017 đến ngày xét xử thẩm lần 03 là:
1.500.000.000 đồng tiền lãi với mức lãi suất là 10% một năm. Tổng số tiền ông L,
H yêu cầu C phải trả là: 3.500.000.000 đồng, để đối trừ vào khoản nợ ông L,
H còn đang nợ C.
Tại phiên toà thẩm H trình bày: hp đồng góp vốn được C với H
vào ngày 20/3/2017, nhưng thực chất chỉ hợp đồng giả cách, còn H với C
thống nhất H đưa cho C số tiền 2.000.000.000 đồng để C mang đi cho vay lãi
hộ H, hai bên không thoả thuận về số tiền lãi H được hưởng hàng tháng
bao nhiêu, nhưng thoả thun về việc khi nào H cần lấy lại tiền thì C phải
trách nhiệm trả ngay cho H, việc H đưa số tiền 2.000.000.000 đồng cho C
được Cghi vào trong một quyển sổ của C, do C quản lý, chem tin tưởng
nhau, nên H không yêu cầu C phải viết giấy biên nhận khoản tiền 2.000.000.000
đồng mà H đưa cho. Khoảng tháng 4/2019 C H đã thống nhất chốt và đối
trừ các khoản nợ mà H đang còn nợ C là 2.025.000.000 đồng C đang cầm
của H số tiền 2.000.000.000 đồng, nên H còn nợ C số tiền 25.000.000
đồng, việc thanh toán đối trừ các khoản tiền này được hai bên thực hiện bằng giấy
tờ với nhau, nhưng giấy tờ này cũng do C cất giữ, H không i liệu gì, đến
khoảng tháng 6/2019 do C yêu cầu H phi trả các khoản tiền vay với lãi quá cao,
khoảng 1,1 tỷ đồng tiền lãi, H không đồng ý trả số tiền lãi này, nên hai bên đã xảy
ra tranh chấp, để có căn cứ tố cáo việc C cho vay lãi nặng ra cơ quan Công an, nên
bà H, ông L đã u cầu bà C thực hiện việc chốt nợ với nhau vào ngày 28/7/2019.
H, ông L không u cầu Toà án giải quyết đối với cả 02 hợp đồng p vốn. Theo
hiệu của Phòng Kỹ thuật hình sự, Công an tỉnh Điện Biên thì hợp đồng góp vốn mà
C và H đã ký kết vào ngày 20/3/2017 được ký hiệu là A, còn hợp đồng C ký vào
ngày 31/5/2019 được hiệu M1 giấy xác nhận lương đề ngày 30/4/2019 được
xác nhận cùng ny với bản hợp đồng M1, được hiệu M2.
Quá trình tính toán tiền nợ, tiền lãi, tiền góp vốn còn chị H kế toán Công ty
P, nhưng ông L, H không biết cụ thể họ và địa chỉ của chị H đâu để cung cấp
cho Tòa án (tại lần giải quyết thẩm lần 3 H khai do nhầm lẫn, nên xin khai lại
kế toán của công ty P tên L (khi đó đang thực tập tại công ty), chL họ tên
đệm, địa chỉ như thế nào không nhớ, chỉ biết nhà chị L ở khu xí nghiệp gạch.
3. Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan trình by:
3.1 Ông Quàng Văn D trình bày: ông D là chng bà C, s tin bà C cho ông L,
H vay tin chung ca v chng. Ông D đồng ý vi yêu cu khi kin ca
Ch không có yêu cầu độc lp trong v án này.
3.2 ng ty TNHH P: Công ty TNHH P là Công ty mt thành viên do C làm
giám đốc. C cho ông L, H vay tin vi tư cách nhân, có hợp đồng vay tin bà
C đóng dấu Công ty C làm Gm đốc. ng ty ng như bản thân C cho ông
L, H vay tin với ch nhân ng không nhận vn p ca ông L, H
o ng ty.
4. Người làm chng trình by:
6
4.1. Tòng Th C0 Th T: C0 T đều được làm chng
trong giy xác nhn ca Th H đề ngày 31/5/2018, hợp đồng góp
vn vi C đ H vay vn ngân hàng, không thy vic H đưa tin góp
vn cho C.
4.2. Th H0: H0 làm kế toán cho Công ty P t ngày 01/3/2017 đến
nay. Trong thi gian này H0 chưa bao giờ phát lương cho H, ng không
nhn khon tin góp vn nào ca H vào Công ty.
4.3. Th T0: T0 là nhân viên Công ty P t ngày 01/01/2018 đến
ngày 30/12/2019. Vào năm 2018 khi đang công ty, bà T0 thy H bt hai
con ln và lấy 10 can rượu ca bà C.
4.4. Ông Nguyễn Văn C: ông C không biết vic các n cht n n thế o,
n đã kng ký vào biên bản cht n mc biên bn ghi n ông C.
5. Kết qu giám đnh:
Ti Kết luận giám định s: 388/-PC09 ny 08/5/2020 ca Phòng K
thut hình s, Công an tỉnh Điện Biên đã kết lun:
- Ch ký, ch viết đứng tên Th H trên i liu cần giám đnh, hiu A
ch ký, ch viết đứng tên Th H trên tài liu mu so sánh hiu M1, M2
không cùng mt loi mc viết ra.
- Ch ký, ch viết đng tên Th C trên tài liu cần giám đnh, hiu A
ch ký, ch viết đng tên Th C trên tài liu mu so sánh hiu M1, M2
không cùng mt loi mc viết ra.
- Ch , ch viết đứng tên Th H, Ch ký, ch viết đng tên Th C
trên tài liệu giám đnh, ký hiu A cùng mt loi mc viết ra.
- Ch , ch viết đứng tên Th H, Ch ký, ch viết đng tên Th C
trên tài liệu giám đnh, ký hiu M1, M2 cùng mt loi mc viết ra.
Bản án n sự thẩm số: 13/2024/DS-ST ngày 24/9/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Đ, tỉnh Điện Biên đã quyết định:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 244, Điều 147, khoản 1 Điều 161, Điều 200 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào c Điều 357, 463, 466, 468, 469 của Bộ luật dân sự;
Căn cứ cào khoản 2, khoản 5 Điều 26 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội ngày 30/12/2016 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng, án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. V yêu cu khi kiện ca nguyên đơn:
1.1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn Vì Th C: buc
b đơn ông ờng Văn L Lò Th H (tên khác: Lò Thu H) có nghĩa vụ liên đới
tr cho Vì Th C tng s tin 3.710.715.291 đng (ba t, bảy tm mưi triu, by
7
trăm mười lăm ngn, hai trăm cn mươi mốt đồng), trong đó: tin gc là:
2.025.000.000 đồng, tin lãi là: 1.685.715.291 đồng.
K t ngày tiếp theo ca ngày xét x thẩm, cho đến khi thi nh án xong khon
tin phi tr, ông L, H n phi chu khon tin i ca s tin n phi thi nh án
theo mc i suất quy định ti khon 2 Điu 468 ca B lut dân s.
1.2. Đình ch mt phn yêu cu khi kin ca nguyên đơn đối vi các khon n
tin gc là: 495.000.000 đồng, 650.000.000 đồng, 18.942.000 đồng mua ng yêu
cu v tin lãi ca các khon tin này.
1.3. Đình chỉ xét x thẩm mt phn yêu cu khi kin v vic tính lãi quá
hn t ngày cht n đến ngày xét x sơ thẩm của nguyên đơn bà Vì Thị C.
2. V yêu cu phn t ca b đơn: không chp nhn toàn b yêu cu phn t
để đối tr nghĩa vụ ca b đơn ông ờng Văn L Th H (tên gi khác:
Thu H) đối vi bà Ch C, vi tng s tin 3.500.000.000 đồng (ba t năm trăm
triệu đồng).
3. V án phí:
- Bị đơn ông Lường Văn L và bà Lò Thị H (tên gọi khác: Lò Thu H) phi chịu
106.214.305 đồng (một trăm linh sáu triệu, hai trăm mười bốn nghìn, ba trăm linh
năm đồng) án phí dân dân sự thẩm g ngạch đối với nghĩa v trả nợ
102.000.000 đồng (một trăm linh hai triệu đồng) án phí dân sự thẩm g
ngạch đối với yêu cầu phản tố không được chấp nhận; nhưng được khấu trừ vào số
tiền 36.000.000 đồng (ba mươi sáu triệu đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên
lai số: AA/2020/0000368 ngày 03/11/2020 của Chi Cục thi nh án n sự thành
phố Đ, tỉnh Điện Biên; ông L, H còn phải nộp 172.214.305 đồng (một trăm bẩy
mươi hai triệu, hai trăm mười bốn nghìn, ba trăm linh năm đồng) tiền án phí dân
sự sơ thẩmgiá ngạch.
- Tr li cho Th C s tin tm ứng án phí đã nộp là: 51.896.200 đng
(năm mươi mt triệu, tám trăm chín sáu nghìn, hai trăm đồng) tin tm ng án phí
đã nộp theo biên lai s: AA/2010/08152 ngày 10/12/2019 ti Chi Cc thi hành án
dân s thành ph Đ, tỉnh Điện Biên.
4. Chi phí t tng: b đơn ông ờng Văn L Th H (tên gi khác: Lò
Thu H) phi chu toàn b chi phí giám định 9.300.000 đồng (chín triệu ba trăm
nghìn) theo phiếu thu ngày 08/5/2020 ca Phòng K thut hình s Công an tnh
Đin Biên. Ông L, H đã nộp đủ s tin này.
Ngày 07/10/2024, b đơn ông ờng Văn L Th H kháng cáo,
yêu cu Tòa án cp phúc thm sa mt phn bản án thẩm s: 13/2024/DS-ST
ngày 24/9/2024 ca Toà án nhân dân thành ph Đ, theo ng: chp nhn toàn b
yêu cu phn t ca b đơn không buộc b đơn phải chu án phí chi phí giám
định.
Ti phiên toà phúc thm Th H cho rằng đã đưa cho C 02 t đồng
tin mt vào ngày 20/3/2017 để góp vn kinh doanh cùng bà C, được th hin bng
“Hợp đng góp vn kinh doanh”; mc hợp đồng đóng du ca Công ty
8
TNHH P nhưng việc đóng dấu vào hợp đng ch để làm tăng giá trị pháp lý, thc
cht vic góp vn ch là gia cá nhân bà H và cá nhân bà C. Quá trình làm ăn do bà
C s dng vốn góp không đúng mục đích nên vợ chng H nhiu ln xin rút li
s tin vn góp, bà C không tr, vì vy bà Hđã vay tiền ca bà C nhiu ln vi mc
đích thu dần s tin vn góp. Bà H công nhn v chng bà còn n ca bà C tng s
tin gc 2.025.000.000 đồng tin lãi sut do hai bên tha thun thng nht
1.685.715.291 đng, tng gc lãi : 3.710.715.291 đng. H chp nhn tr cho
C khon n y, nhưng đề ngh Tòa án đi tro tin vn góp kinh doanh vi bà
C t năm 2017 đến nay gm: tin gc 2.000.0000.000 đồng, tin lãi 1.500.000.000
đồng.
Ti phiên a phúc thm, H b sung yêu cu phn t ni dung kháng o
v vic buc bà C phi tr 2.000.000.000 đng tin vn góp và tin lãi ca s tin y
t ngày 20/3/2017 đến ngày t x 07 m 11 tháng, mức lãi sut 15%/m =
2.375.000.000 đồng. Cng gốc i 4.375.000.000 đồng. Sau khi đối tr s tin
y vi s tin n C 3.710.715.291 đồng. C n phi thanh toán s tin
chênh lch cho H, ông L 664.284.709 đồng.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Điện Biên phát biểu quan đim
như sau:
- Vic tuân theo pháp lut ca Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thm và những người
tham gia t tụng đều đảm bo quy đnh ca pháp lut.
- V quan điểm gii quyết v án:
Ni dung b sung yêu cu phn t ca Th H ti phiên tòa phúc thm
t quá phm vi khi kiện ban đầu nên căn c khoản 3 Điu 298 ca B lut t
tng dân s, đ ngh Hội đồng xét x không chp nhn.
Đối vi yêu cu phn t ca b đơn đề ngh đối tr nghĩa vụ 2.000.000.000
đồng tin gốc đã góp vốn theo 02 bn hợp đồng góp vn kinh doanh cùng ni
dung đề ngày 20/3/2017 và tiền lãi phát sinh tính đến ngày xét x sơ thẩm. Trên cơ
s tài liu, chng c, li khai của các đương s Kết luận giám định, căn cứ
xác định: 01 bn hợp đồng góp vn thc tế đưc vào ngày 31/5/2019 cùng vi
giy xác nhn tr lương cho H ca Công ty P đề ngày 30/4/2019 đều là gi cách,
lập ra để bà H m th tc vay vn ngân hàng, H cũng tha nhn ni dung này
đã viết vào s ca bà C nên xác định không vic góp vốn như trong hợp đồng.
Đối vi bn hợp đồng được ký thc tế vào ngày 20/3/2017, có ni dung th hin bà
H góp s tin 2.000.000.000 đồng vào Công ty TNHH P bng hình thc góp tin
mặt đ kinh doanh. Tuy nhiên, H không chứng minh được vic góp s tin trên.
Mặt khác, nguyên đơn và những người làm chứng cũng khẳng định không vic
góp vốn, nên xác định bn hợp đồng này chưa được các n thc hin. vy,
không có căn cứ để chp nhn yêu cầu đối tr nghĩa vụ ca b đơn.
Vic Tòa án thm buc b đơn phi chu án phí giá ngch chi phí
giám định đối vi yêu cu phn t không được chp nhận đúng theo quy đnh,
nên không có cơ sở để chp nhn.
9
Đề ngh HĐXX phúc thm áp dng khoản 1 Điều 308 ca B lut t tng dân
s không chp nhn kháng cáo ca b đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm s:
13/2024/DS-ST ngày 24/9/2024 ca Tòa án nhân dân thành ph Đ; buc người
kháng cáo phi chu án phí dân s phúc thm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liu, chng c đã được thm tra ti phiên tòa, kết qu hi
tại phiên tòa trên s xem xét đầy đủ ý kiến của các đương s ti phiên tòa
Hội đồng xét x nhận định:
[1]. V t tng:
[1.1]. Tranh chấp đòi nợ giữa bà Vì Thị C với bà Lò Thị H và ông Lường Văn
L là tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản. Bị đơnđịa chỉ tại phường H, thành
phố Đ nên Tòa án nhân dân thành phố Đ thụ lý, giải quyết vụ án xác định đúng
quan hệ tranh chấp đúng thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2]. Ngày 24/9/2024, Hội đồng xét x tuyên án sơ thm, ngày 07/10/2024 b
đơn ông L, H nộp đơn kháng cáo đảm bo trong thi hn luật định, do đó
kháng cáo hp l.
[1.3]. Ti phiên tòa phúc thm m ln th ba, người kháng cáo bà Lò Th H
mt, những người tham gia t tng khác vng mt đơn xin vắng mt. Căn c
khon 3 Điu 296 ca B lut t tng dân s HĐXX phúc thm vn tiến hành xét x
theo quy định ca pháp lut.
[1.4]. Trong quá trình gii quyết ti Tòa án các cp, bà Lò Th H yêu cu phn
t buc C đối tr khon tin góp vn 2.000.000.000 đồng tin lãi ca s tin
này là 1.500.000.000 đồng vào s tin n mà ông L, bà H phi tr cho bà C.
Ti phiên tòa phúc thm, bà Lò Th H b sung yêu cu phn t v vic buc
Vì Th C phi tr tin lãi ca s tin vn p tính t ngày 20/3/2017 đến ngày xét x
07 năm 11 tháng, mứci suất 15%/năm = 2.375.000.000 đồng. Cng gc và lãi là
4.375.000.000 đồng. Sau khi đối tr s tin này vi s tin H, ông L n C
3.710.715.291 đng thì Cn phi thanh tn s tin chênh lch cho H, ông L
664.284.709 đồng.
t thy, ni dung b sung phn t ca H t quá phm vi khi kin ban
đầu và vượt quá phm vi kháng o, do đó căn cứ khoản 3 Điều 298 ca B lut t
tng dân s, Hội đồng xét x không chp nhn.
[2]. Xét ni dung kháng cáo:
[2.1]. Quá trình gii quyết v án tia án các cp, ông L, H tha nhn nhiu
ln vay tin ca C, đưc th hin ti c giy vay tin, giy cht n có ch ca
n vay. C khi kin yêu cu ông L, H phi tr tng s tin 3.710.715.291
đồng, gm: tin n gốc 2.025.000.000 đồng, tini 1.685.715.291 đồng.
10
Ti phiên tòa sơ thẩm ngày 24/9/2024, ông L, bà H chp nhn tr cho bà Ctng
s tin C yêu cu 3.710.715.291 đồng (trong đó: tiền n gc 2.025.000.000
đồng, tin lãi 1.685.715.291 đồng). Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm đã buộc bà H, ông L
phi tr cho bà C khon tin nàycăn c.
Ti phiên tòa thẩm ngày 24/9/2024, nguyên đơn Thị C t nguyn rút
yêu cầu đòi nợ đi vi mt s khon vay ca bà H nênXX đã đình ch gii quyết
mt phn yêu cu khi kin là hoàn toàn có căn cứ, đúng quy định ca pháp lut.
[2.2]. Xét kháng cáo ca b đơn v vic yêu cu Tòa án đối tr s tiền đã
góp vn kinh doanh vi C 3.500.000.000 đng (gm: tin gc 02 t đng
tin lãi 01 t 500 triệu đồng) vào nghĩa vụ tr n cho C 3.710.715.291 đồng.
Bà H, ông L cho rằng ngày 20/3/2017 đã đưa tiền mặt cho bà C 02 tỷ đồng để
góp vốn kinh doanh vào Công ty TNHH P, do bà Vì Thị C làm Giám đốc, việc góp
vốn được lập hp đồng góp vn kinh doanh ngày 20/3/2017.
c tài liu, chng c, li khai ca nguyên đơn bị đơn trong quá trình giải
quyết th hin: C H đã với nhau 02 hp đồng góp vốn cùng đề ngày
20/3/2017, ni dung ging nhau, nhưng được vào hai thi gian khác nhau.
C th:
* Đi vi Hp đồng góp vốn kinh doanh đề ngày 20/3/2017 (ký hiu M1):
Bà C khai ngun gc lp Hợp đồng là: ngày 31/5/2019, bà H nhClp hp
đồng góp vốn để sở vay tin, C đã yêu cầu H phi t tay viết đó
hợp đồng không có tht, ch nhm mục đích để bà H vay vn ngân hàng.
Người làm chng Tòng Th C0 Th T0 trình bày: hai bà đều
đưc làm chng trong Giy xác nhn ca bà Th H đ ngày 31/5/2019, bà H
hp đồng góp vn vi bà C nhm mục đích để H vay vn ngân hàng, C0
T0 không thy bà H đưa tin góp vn cho bà C.
Li khai ca bà H trong h v án th hin: ngày 31/5/2019 bà H nh
C cho mt hợp đng góp vn kèm vi bảng lương để H làm th tc vay tin
ngân hàng.
Ti Kết luận giám định s: 388/GP-PC09 ngày 08/5/2020 ca Phòng K thut
hình s Công an tỉnh Điện Biên đã kết lun: Ch ký, ch viết đng tên Th H
trên tài liu cần giám đnh, ký hiu A ch , ch viết đng tên Th H trên
tài liu mu so sánh hiu M1, M2 không cùng mt loi mc viết ra. Ch ký,
ch viết đứng tên Th H; Ch ký, ch viết đứng tên Th C trên tài liu giám
định, ký hiu M1, M2 cùng mt loi mc viết ra.
Như vậy, hợp đồng góp vốn kinh doanh đề ngày 20/3/2017 (ký hiệu M1)
bà C và H ký vào ngày 31/5/2019 là hợp đồng giả cách, mục đích lập hợp đồng
này để bà H vay tiền ngân hàng, không việc bà H góp vốn 2.000.000.000 đồng
cho bà C.
* Đối với hợp đồng góp vốn kinh doanh đề ngày 20/3/2017 (ký hiệu A):
Tại Kết luận giám định số: 388/GP-PC09 ngày 08/5/2020 của Phòng Kỹ thuật
11
hình sự Công an tỉnh Điện Biên đã kết luận: Chữ ký, chữ viết đứng tên Vì Thị C trên
hợp đồng góp vốn đề ngày 20/3/2017 (ký hiệu là A) và chữ ký, chữ viết đứng n Vì
Thị C trên hp đồng góp vốn đề ngày 20/3/2017 (ký hiệu M1) giấy xác nhận
lương đề ngày 30/4/2019 không cùng một loại mực ký, viết ra.
Theo Hp đng góp vn, H khẳng định đã giao đủ tin cho bà C 02 t
đồng nhưng bà H không cung cp đưc tài liu, chng c đ chng minh cho trình
bày ca mình, bà C không tha nhn vic bà H đã đưa s tin góp vn này.
Xét thấy, không cơ s xác đnh vic bà H đưa tiền góp vn kinh doanh vi
bà C, bi l, vic góp vn vào công ty phải được xác nhn là thành viên công ty và
được quan thẩm quyn chng nhận được hưởng li nhun theo t l góp
vn, tuy nhiên các th tc v chng nhận đăng ký doanh nghip ca Công ty
TNHH P qua 04 lần đăng đều không tên ca Th H trong danh sách
thành viên. H cho rng vic góp vn ch mang tính cht hùn tiền để cùng kinh
doanh gia cá nhân bà vi cá nhân bà C, khi giao tin cho bà C hai bên đã viết giy
biên nhận cùng tên nhưng toàn b vic ghi chép, theo dõi tin góp vn, chia
li tức đều được hai bên vào s tay ca bà C C người lưu giữ, do đó
không chng c đ chng minh, điu này cho thy s ch quan, thiếu trách
nhim ca bà H trong vic bo v quyn li v tài sn ca mình.
Ngoài ra, bà H cho rng, vic vay n C nhm mục đích thu hồi dn s
tin vn góp không hp lý, bi vic thu hi vn góp th đưc hai bên tha
thun, trường hp C không tr li tin thì H quyn khi kin yêu cu Tòa
án hy hợp đồng góp vn để đưc nhn li s tiền đã góp. H, ông L buc phi
nhn thức được hu qu ca vic giy vay tin, giy cht n, bi kèm theo
vic phi tr li s tin n, có thn phi tr tiền lãi theo quy định.
Ny 28/7/2019, ti gia đình C, v chng H, ông L cùng cht n vi bà C,
theo đó s n ông L, H còn phi tr C 3.589.626.000 đồng (gm c gc
i), tuy nhn hai bên không đề cập đến việc đối tr s tin góp vn o khon tin
n tn n ng không có n cứ c định khon tin vn góp như H khai.
Theo H, s tin 02 t đồng góp vốn đã đưa cho C vào ngày 20/3/2017
và được lp bng hợp đồng góp vn kinh doanh ngày 20/3/2017. Tuy nhiên, Phòng
Đăng ký kinh doanh, S kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên xác nhn ti bút lc s
1227, con du ca Công ty TNHH P hiu lc t ngày 28/3/2017 (sau ngày hai
bên hợp đồng góp vn). Điu này th hin s thiếu khách quan, trung thc v
thi gian ca vic góp vn.
Ngoài li khai ca H, ông L, các tài liu, chng c do các bên đương s
cung cp do Tòa án thu thp, không tài liu nào chng minh bà H đã chuyển
cho bà C s tin 02 t đồng để góp vn kinh doanh.
Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu phản tố của Bị đơn về
việc đối trừ khoản tiền gốc 2.000.000.000 đồng tiền i 1.500.000.000 đồng của
khoản tiền gốc này vào khoản tiền bị đơn phải trả cho nguyên đơn là có căn cứ.
[2.3]. Xét kháng o ca b đơn v án phí chi phí giám đnh:
12
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận n a án cấp thẩm
đã buộc bị đơn phải chịu án phí dân sự thẩm giá ngạch đối với phần nghĩa vụ
phải thực hiện; đồng thời buộc bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch
đối với yêu cầu phản tkhông được chấp nhận đúng quy định tại Điều 147 của
Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 khoản 5 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Bị đơn ông L, H u cầu a án trưng cầu giám định để chứng minh cho
yêu cầu phản tố của mình, nhưng yêu cầu phản tố về đối trừ nghĩa vụ của bị đơn
không được chấp nhận, nên Tòa án cấp thẩm buộc bị đơn phải chịu toàn bộ chi
phí giám định đúng quy định tại khoản 1 Điều 161 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]. T nhng nhận định, đánh giá nêu trên, xét thấy không có căn cứ để chp
nhn kháng cáo ca b đơn ông Lường Văn L, Th H, cn gi nguyên quyết
định ca Bản án thẩm như đề ngh của đại din Vin kim sát nhân dân tnh
Đin Biên ti phiên tòa phúc thm.
[4]. Các quyết định khác của Bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[5]. Ván p phúc thẩm: do kháng cáo không được chấp nhận nên bị đơn
ông Lường Văn L, Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm,
nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khon 1 Điu 308 ca B lut t tng dân s.
- Không chấp nhận toàn bộ kháng cáo của bị đơn ông Lường Văn L, bà
Thị H.
- Gi nguyên Bn án dân s thẩm s: 13/2024/DS-ST ngày 24/9/2024 ca
Tòa án nhân dân thành ph Đ, tỉnh Điện Biên.
2. Về án phí phúc thẩm: căn cứ khoản 1 Điều 148 của Bộ luật tố tụng dân sự;
khoản 1 Điều 29 của Nghquyết số: 326 của UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ
Quốc Hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng, án phí, lệ phí Tòa án.
Ông ờng Văn L, bà Lò Th H phi chu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
án phí dân s phúc thm, nhưng được khu tr vào s tin tm ng án phí phúc
thẩm đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đng) theo biên lai s 0001037 ngày
10/10/2024 ca Chi Cc thi hành án dân s thành ph Đ. Ông L, H đã nộp đ
tin án phí dân s phúc thm.
Căn cứ Điu 26 Lut Thi hành án dân s báo cho người được thi hành án dân
sự, người phi thi hành án dân s biết: trong trường hp Bản án đưc thi hành
theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân
sự, người phi thi hành án dân s quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu
13
thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh ti
các điều 6, 7, 7a 9 Lut Thi hành án dân s; Thi hiệu thi hành án được thc
hiện theo quy định tại Điều 30 Lut Thi hành án dân s.
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (27/02/2025).
Nơi nhận:
- TAND thành phố Đ;
- VKSND thành phố Đ;
- VKSND tỉnh Điện Biên;
- Chi cục THADS TP. Đ;
- Các đương sự; người đại diện của ĐS;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, HCTP.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Hoàng Thị Hòa
Tải về
Bản án số 08/2025/DS-PT Bản án số 08/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/DS-PT Bản án số 08/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất