Bản án số 87/2024/DS-ST ngày 12/09/2024 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 87/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 87/2024/DS-ST ngày 12/09/2024 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Ngã Năm (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 87/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: BÁC TOÀN BỘ YÊU CẦU KHỞI KIỆN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ NGÃ NĂM
TỈNH SÓC TRĂNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 87/2024/DS-ST.
Ngày: 12/9/2024
V/v tranh chấp yêu cầu công nhận di
chúc, đòi lại quyền sử dụng đất và yêu
cầu bồi thường thiệt hại vtài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGÃ NĂM – TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Đặng Thị Vàng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đàm Thanh Vũ
Ông Nguyễn Văn Tân
- Thư phiên tòa: Thạch Thị Diễm Trinh, Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thúy Hằng - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 11 12 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị
xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số
106/2019/TLST-DS ngày 08 tháng 07 năm 2019 về tranh chấp yêu cầu công
nhận di chúc, đòi lại quyền sử dụng đất yêu cầu bồi thường thiệt hại vi sản.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 209/2024/QĐXXST DS ngày 06 tháng
8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần P, sinh năm 1954 (Có mặt)
Địa chỉ: ấp T, xã V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn:
1. Ông Trần S, sinh năm 1973 (Vắng mặt)
Địa chỉ: ấp C, xã M, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
2. Bà Nguyễn A, sinh năm 1973 (Vắng mặt)
Địa chỉ: ấp C, xã M, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
Người đại diện hợp pháp cho bị đơn bà Nguyễn A: Ông Trần S, sinh năm
1973, người đại diện ủy quyền theo văn bản ủy quyền lập ngày 29/8/2019.
(Vắng mặt)
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
1. Bà Nguyễn N, sinh năm 1979 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Tổ A, ấp F, xã L, huyện C, tỉnh Đồng Nai.
2. Bà Trần H, sinh năm 1956. (Vắng mặt)
Địa chỉ: ấp C, xã M, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
3. Bà Trần M, sinh năm 1957. (Vắng mặt)
Địa chỉ: ấp C, xã M, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
4. Bà Trần L, sinh năm 1961. (Vắng mặt)
Địa chỉ: ấp C, xã M, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
5. Bà Trần X, sinh năm 1967. (Vắng mặt)
Địa chỉ: ấp C, xã M, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
6. Bà Trần R, sinh năm 1965. (Vắng mặt)
Địa chỉ: ấp T, xã L, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
7. Ông Đỗ D, sinh năm 1970. (Vắng mặt)
Địa chỉ: ấp M, xã Q, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
8. Ông Giang V, sinh năm 1966. (Vắng mặt)
Địa chỉ: ấp C, xã M, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
9. Bà Giang KB, sinh năm 1968. (Vắng mặt)
Địa chỉ: ấp C, xã M, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
Tm trú: A p A, xã B, huyn B, thành phH Chí Minh.
10. Ông Giang T, sinh năm 1970. (Vắng mặt)
Địa chỉ: ấp C, xã M, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
11. Bà Giang BT. (Vắng mặt)
Địa chỉ: ấp C, xã M, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
12. Bà Giang BL, sinh năm 1975. (Vắng mặt)
Địa chỉ: ấp C, xã M, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
Tạm trú: khu phB, phường T, thành phố TA, tỉnh Bình Dương.
13. Ông Giang G, sinh năm 1978. (Vắng mặt)
Địa chỉ: ấp C, xã M, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1/ Theo đơn khi kiện lập ngày 13/6/2019, quá trình tố tụng cũng như tại
phiên tòa nguyên đơn bà Trần P trình bày:
Cha bà tên Trần M, chết năm nào không nhớ do chết lâu quá, cũng không
có làm giấy báo tử; mẹ bà tên Giang E (sinh năm 1931, chết năm 2014). Cha mẹ
3
tất c07 người con gồm bà, Trần C (đã chết năm 2014), bà Trần H,
Trần M, bà Trần L, bà Trần X, ông Trần S.
Ngày 19/02/2001 tại nhà của mẹ bà tên Giang E ngụ ấp C, xã M, thị xã N,
tỉnh Sóc Trăng mặt mẹ bà, con gái của bà, mẹ kêu cho phần
đất hơn hai công ruộng, con gái người viết tờ “Di chúc cho đất trồng lúa
lập ngày 19/02/2001”. Vợ chồng ông S thì sống chung nhà với mẹ nhưng khi
viết di chúc không biết vợ chồng ông S đi đâu không có nhà, sau khi tên vào
di chúc xong thì mẹ đi đến nhà từng người chị em của để cho họ
tên vào di chúc. Sau khi được cho đất thì mẹ bà kêu bà đắp bờ ruộng và canh tác
ruộng được khoảng 17-18 năm, đến năm 2019 thì ông S giành lại phần đất này
và giao cho ông Đỗ D canh tác đất đến nay. Phần đất này khi mẹ bà di chúc cho
thì nghe mẹ nói đất đã giấy chứng nhận quyền sử dụng (QSD) đất
nhưng bà không biết rõ, nguồn gốc thửa đất được biết là mchuyển nhượng
lại của cậu ruột bà tên Giang VD, quá trình tố tụng bà được biết thửa đất 206 mẹ
di chúc cho bà vẫn còn ông Giang VD đứng tên QSD đất, ông VD đã chết
năm 2013. Giấy chứng nhận QSD đất của ông VD đứng tên theo tôi được biết
bản chính hiện nay người con út của ông VD tên Giang G đang giữ, nhưng ông
G thì đi thành phố làm thuê, ít khi về quê.
Nay bà yêu cầu công nhận di chúc cho phần đất diện tích đo đạc thực
tế là 2.853,3m
2
thuộc một phần thửa đất số 206, tờ bản đồ số 7, đất tọa lạc ấp C,
M, thị N, tỉnh S; Buộc vợ chồng ông Trần S giao trả phần đất này lại cho
bà; Yêu cầu ông Giang G con của ông Giang VD đang giữ bản chính giấy
chứng nhận QSD đất phần đất thửa 206 cho bà tách QSD đất sang tên bà. Rút lại
yêu cầu khởi kiện về việc buộc ông Trần S trả số tiền 9.846.000 đồng.
2/ Ti đơn yêu cầu phản tố lập ngày 09/8/2019, biên bản lấy lời khai lập
ngày 15/8/2019, bị đơn ông Trần S trình bày:
Nguồn gốc phần đất tranh chấp với Trần P của vợ chồng ông, được
mẹ ông Giang E cho vợ chồng ông năm 1994, đất này trước đây mẹ ông
mua lại của cậu ruột tên ông Giang VD, mua năm 1994 sau khi mua đất thì
mẹ ông cho vợ chồng ông phần đất này luôn do vợ chồng ông con út sống
chung với mẹ ông, khi cho đất thì không làm giấy tờ cho đất mẹ con sống
chung nhà, khi làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận QSD đất sang tên từ cậu
ruột ông Giang VD qua cho vợ chồng ông đứng tên QSD đất luôn, vợ chồng ông
được cấp giấy chứng nhận QSD đất thửa s224, diện tích 7.600m
2
. Phần đất
này là của vợ chồng ông, mẹ ông chết năm 2014, khi m ông còn sống thì không
nghe P đcập đến tờ di chúc năm 2001 mẹ ông đã di chúc cho P,
phần đất này ông canh tác đến n định đến năm 2015 thì được cấp giấy chứng
nhận QSD đất, mông không lăng tay o di chúc cũng không quan
nào chứng thực dấu lăng tay của mẹ ông, ông không đồng ý với yêu cầu khởi
kiện của bà P.
3/ Tại biên bản lấy lời khai người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Trần R lập ngày 30/7/2024, bà R trình bày:
đã chồng về p T, L, thị N khoảng gần 40 năm nên không
biết về việc tranh chấp, không tên vào tờ di chúc lập ngày
19/02/2001 do P cung cấp, cũng không biết mẹ di chúc cho đất P
4
hay không. cũng không dính líu hay yêu cầu chia thừa kế về phần đất
này.
4/ Tại biên bản lấy lời khai người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đỗ
D lập ngày 10/7/2024, ông D trình bày:
Phần đất tranh chấp giữa Phụng ông S thì hiện nay ông đang canh
tác, do ông c lại của vợ chồng ông S, cố mt công 40.000.000 đồng, có làm
giấy cố đất viết tay, cố đất đến 06 công tầm cấy, ông cũng không nhớ cố đất năm
nào, cũng khoảng 04-05 năm nay, từ lúc cố đất thì vợ chồng ông S giao đất cố
cho ông canh tác luôn đến nay. Thời hạn cố đất thì không có thỏa thuận, khi nào
vợ chồng ông S tiền chuộc đất lại thì ông cho chuộc lại đất cố, ông không có
yêu cầu trong vụ việc này. Khi xét xử giao đất lại cho ai thì người đó phải trả
tiền cố đất lại cho ông thì mới lấy đất cố lại.
5/ Tại phiên tòa, Kiểm t viên Viện kiểm t nhân dân thị Ngã Năm
phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật, xác định
tư cách đương sự, thu thập chứng cứ và đưa vụ án ra xét xử đúng trình tự thủ tục
của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS). Hội đồng xét xử đúng thành phần, thực
hiện đầy đủ các thủ tục, trình tự khi xét xử vụ án. Nguyên đơn mặt đã chấp
hành đúng quy định triệu tập của BLTTDS; còn bị đơn cùng những người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt không do là chưa chấp nh đúng
quy định triệu tập của BLTTDS.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Kiểm sát viên phát biểu về nh căn cứ
và hợp pháp của yêu cầu khởi kiện, đề nghị Hội đồng xét xbác toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của Trần P về việc yêu cầu công nhận di chúc lập ngày 19/02/2001
buộc ông Trần S trả lại phần đất diện tích thực tế là 2.853,3m
2
thuộc một
phần thửa đất số 206, tờ bản đồ số 7, đất tọa lạc ấp C, M, thị N, tỉnh S.
Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của Trần P đối với yêu cầu rút lại số tiền bồi
thường 8.946.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Tại phn tòa m nay nguyên đơn t lại một phn đơn khởi kiện. Sau khi
nghn cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa căn cứ o
kết quả tranh tụng tại phiên a. Hội đồng t xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bị đơn cùng những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không do. Căn cứ vào điểm b khoản 2
Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xvắng mặt họ.
[2] Xét yêu cầu rút lại một phần đơn kiện: P rút lại yêu cầu buộc ông S
bồi thường số tiền cắt lúa là 8.946.000 đồng. Việc rút lại một phần yêu cầu khởi
kiện hoàn toàn tự nguyện nên căn cứ vào khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố
tụng dân sự chấp nhận và đình chỉ xét xử phần này.
[3] Về nội dung: Nguyên đơn Trần P yêu cầu công nhận di chúc cho
phần đất diện tích đo đạc thực tế là 2.853,3m
2
thuộc một phần thửa đất số 206, tờ
bản đồ số 7, đất tọa lạc ấp C, M, thị N, tỉnh S theo Tờ di chúc cho đất lập
5
ngày 19/02/2001. Hội đồng xét xử nhận thy:
[3.1] P ông S thống nhất xác định phần đất tranh chấp hiện nay diện
tích đo đạc thực tế là 2.853,3m
2
thuộc một phần thửa đất số 206, tờ bản đồ số 7,
đất tọa lạc ấp C, M, thị N, tỉnh S. Phần đất này hiện nay ông S đang giao
cho ông ĐD canh tác đất. Đây các tình tiết sự kiện được các đương sự thừa
nhận không cần phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bluật
Tố tụng dân snăm 2015.
[3.2] Diện tích phần đất c bên tranh chấp 2.853,3m
2
thuộc một phần thửa
đất s206, tờ bản đồ số 7, đất tọa lạc ấp C, xã M, thị N, tỉnh S. Theo công
văn số 321/CNNN ngày 01/8/2022 của Chi nhánh N xác định thửa đất 206 các
bên đang tranh chấp đã cấp giấy chứng nhận QSD đất cho ông Giang VD. Như
vậy, đối tượng được di chúc tại thời điểm lập di chúc ngày 19/02/2001 cũng như
đến thời điểm hiện nay vẫn chưa được xác định là di sản thừa kế của bà Giang E
chết để lại.
[3.3] Về hiệu lực di chúc: Tại khoản 3 Điều 643 Bộ luật dân sự năm 2015
quy định Di chúc không hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không
còn vào thời điểm mở thừa kế….”. Theo phân tích tại mục [3.2] thì phần đất tranh
chấp P yêu cầu ng nhận di chúc đến thời điểm hiện nay vẫn chưa được xác
định di sản của Giang E. Cho nên di chúc lập ngày 19/02/2001 không
hiệu lực về nội dung.
[3.4] Về nh thức của di chúc: Tại Điều 634 Bluật dân sự năm 2015 quy
định về Di chúc bằng văn bản người làm chứng: Trường hợp người lập di
chúc không tự mình viết bản di chúc thì thể tự mình đánh máy hoặc nh
người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải ít nhất hai người
làm chứng. Người lập di chúc phải hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt
những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của
người lập di chúc vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản
người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 (nội dung di chúc)
Điều 632 (người làm chứng cho việc lập di chúc) của Bộ luật dân sự năm 2015”.
[3.5] Theo P trình bày di chúc lập ngày 19/02/2001 do con gái bà viết
dùm, chỉ mẹ hai người tên trực tiếp, sau đó đem di chúc đến
nhà các chị em của bà để cho ký tên vào di chúc nhưng qua làm việc với bà Trần
R một trong những người có ký tên vào di chúc nhưng bà R không thừa nhận
tên vào di chúc cũng không biết việc mdi chúc cho P. Còn hai
người tên xác nhận vào di chúc Trần H Trần X thì không xác
nhận chữ điểm chỉ trong tờ di chúc của bà Giang E theo quy định về
việc xác nhận của người làm chứng trong di chúc được quy định tại Điều 634
của Bộ luật dân sự năm 2015. Đồng thời, tại khoản 1 Điều 632 của Bộ luật dân sự
năm 2015 quy định người thừa kế theo di chúc không được làm người làm chứng
cho việc lập di cc n việcP tên vào tờ di chúc cũng không hợp pháp.
[3.6] Từ những phân tích nêu trên cho thấy Tờ di chúc cho đất trồng lúa
ngày 19/02/2001 không phù hợp về nội dung lẫn hình thức theo quy định tại
Điều 634 Điều 643 của Bộ luật dân sự m 2015. Cho nên yêu cầu khởi kiện
6
của P về việc yêu cầu công nhận di chúc lập ngày 19/02/2001 không cơ
sở được Hội đồng t xử chấp nhận.
[4] Do không được công nhận di chúc nên không công nhận phần đất có diện
tích thực tế 2.853,3m
2
thuộc một phần thửa đất số 206, tờ bản đồ số 7, đất tọa lạc
ấp C, xã M, thị xã N, tỉnh S cho bà Trần P. Cho nên yêu cầu đòi lại QSD đất của
P không căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 166 của Bộ luật Dân sự
năm 2015 nên không được Hội đồngt xử chấp nhận.
[5] Đối với yêu cầu bổ sung buộc ông Giang G đưa cho P giấy chứng
nhận QSD đất cấp cho ông Giang VD tại thửa đất số 206 đcho P tách QSD
đất là chưa có yêu cầu khởi kiện, chưa được Tòa án th giải quyết nên yêu cầu
này đã vượt quá phạm vi đơn khởi kiện. Căn cứ khoản 1 Điều 244 của Bộ luật Tố
tụng n sự không chấp nhận yêu cầu bổ sung này của P, cho nên không đặt ra
xem xét, giải quyết.
[6] Vchi p thẩm định, định g: Stiền 9.787.040 đồng, do u cầu khi
kiện của nguyên đơn P không được chp nhậnn n c vào khoản 1 Điều 165
của Bộ lut Ttụng n sự buộc bà P phải chịu, bà P đã nộp xong.
[7] Án phí dân sự thẩm: P không được chấp nhậnu cầu khởi kiện nên
phải chịu án p nhưng bà P có đơn xin miễn tạmng án phí với lý do người cao
tuổi thuộc tờng hợp được miễn án phí thao các quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 12, khoản 1 Điều 14 khoản 6 Điều 15 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án plệ phí Tòa
án nên Hội đồng xét xmiễn toàn bộ án phí cho P.
[8] Ý kiến phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Ngã Năm
tại phiên tòa là hoàn toàn có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 5 Điu 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 92; khoản 1 Điều 147, Điều 244; Điều 266; Điều 271; Điều 273; Điều 280
của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các điều 166, 631, 632, 634, 643 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điu 14 và khoản 6 Điều 15 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
* Tuyên x:
1/ Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Trần P vviệc yêu
cầu công nhận di chúc lập ngày 19/02/2001. Và yêu cầu ông Trần S, Nguyễn
A trả lại phần đất.
7
Phần đất không được chấp nhận diện tích đo đạc thực tế 2.853,3m
2
thuộc một phần thửa đất số 206, tờ bản đồ số 7, đất tọa lạc ấp C, xã M, thị xã N,
tỉnh S do ông Giang VD đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Có số đo,
tứ cạnh như sau:
Hướng Đông giáp thửa đất s351, số đo: 40,83m
Hướng Tây giáp thửa đất s323, có số đo: 40,82m
Hướng Nam giáp thửa đất số 355, có số đo: 69,73m
Hướng Bắc giáp thửa đất s316, có số đo: 70,13m
Kèm theo phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất
2/ Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu của Trần P về việc yêu cầu ông Trần
S bồi thường số tiền cắt lúa 8.946.000 đồng (Tám triệu, chín trăm bốn ơi
sáu nghìn đồng).
3/ Về chi phí thẩm định, định giá: Số tiền 9.787.040 đng (Cn triệu, bảy tm
tám mươi bảy ngn, lẻ bốn đồng), P phi chịu bà P đã np xong.
4/ Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trần P được miễn toàn bộ án phí.
5/ Quyền kháng cáo: Đương sự quyền mặt được kháng cáo bản án
này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vng mặt tại phiên
tòa hoặc không mặt khi tuyên án mà có do chính đáng thì thời hạn kháng
cáo tính từ ngày nhận đưc bn án hoc niêm yết.
6/ Quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi
hành án: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự được sửa đổi, bsung thì người được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành
án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiu thi nh án được thực
hiện theo quy đnh tại Điều 30 Lut thi nh án dân sự được sửa đổi, bsung.
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Ngã Năm;
- Chi cục THADS thị xã Ngã Năm;
- Phòng KTNV-THA TAND tỉnh Sóc Trăng;
- Các đương sự;
- Lưu VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Thị Vàng
Tải về
Bản án số 87/2024/DS-ST Bản án số 87/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 87/2024/DS-ST Bản án số 87/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất