Bản án số 86/2024/DS-ST ngày 16/08/2024 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 86/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 86/2024/DS-ST ngày 16/08/2024 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Sóc Trăng (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 86/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 86/2024/DS-ST
Ngày: 16-8-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Chiêm Ngọc Linh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hà Văn Châu.
2. Ông Huỳnh Đạt Phương.
- Thư phiên tòa: Ông Lý Thành Công Thư Tán nhân dân thành
phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh c Trăng
tham gia phiên tòa: Đồ Ngọc Tuyền - Kiểm sát viên.
Trong ngày 16/8/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh
Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số 56/2024/TLST-DS ngày
15/02/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 270/2024/QĐXXST-DS ngày 27/6/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP K.
Địa chỉ trụ sở: Số 40-42-44 đường P, phường V, thành phố R, tỉnh Kiên
Giang.
* Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Anh V (vắng mặt) và bà Trương Thị
Mỹ N, sinh năm 1994 (có mặt). ng địa chỉ: Số 466 đường T, Khóm A, Phường
G, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, người đại diện theo uỷ quyền (Văn bản ủy
quyền số 3575/QĐ-NHKL ngày 11/9/2023).
Bị đơn:
1/ Ông Thái Hải T, sinh năm 1974 (vắng mặt).
2/ Bà Võ Ngc Q, sinh năm 1977 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: SC đường N, Km C, Png C, tnh ph S, tnh Sóc Tng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 01/12/2023 trong quá trình giải quyết vụ án
cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn Ngân hàng TMCP K (sau đây gọi là Ngân
hàng) người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Trương Thị Mỹ N
trình bày: Ông Ti Hải T Võ Ngc Q vay vốn của Nn hàng Hp đồng tín
dng s 449/22/HĐTD/2100-7235 ngày 18/08/2022, s tin vay 480.000.000 đng. Mc
đích vay mua sm trang thiết b, vt dụng sinh hoạt gia đình. Giải ngân ny 19/08/2022.
Thi hn vay 05 năm, ny đến hạn 19/08/2027. Lãi suất vay : 10,0%/năm được c
2
đnh trong thời hn 03 tng ktừ ny giải ngân đầu tn. Kttháng thứ 4 tr đi lãi
suất vay s được điều chỉnh 3 tháng/lần và i suất cho vay điều chnh sbằng lãi suất cơ
s trung hn (lãi sut cơ s kỳ hn 05 năm) theo quy đnh ca Nn hàng tại thi điểm
điều chỉnh cộng (+) 3,4%/năm. i suất quá hạn 150% lãi suất vay ngay thi điểm n
quá hn. Mức pht chậm trải: 10%/m. nh thức thanh tn: Gc và lãi trả đnh kỳ
vào ny 19 hàng tháng.
Đ đm bo cho khoản nvay, ông T và bà Q có ký vi Nn hàng Hp đồng thế
chấp số 449/22/HĐTC-S/2100-7235 ngày 18/08/2022, i sản thế chấp quyền s
dng đất thửa s216, tbản đ41, diện ch 104,9m². Mục đích sử dng: Đất tại đô th,
thời hn sử dng lâu dài, tolạc tại Khóm A, Phưng G, tnh phố S, tnh Sóc Trăng,
theo Giấy chng nhận quyn sử dng đất, quyn sở hu nhà và i sản kc gn lin
vi đt sCX 794045, sốo sổ cp giy chứng nhn số CS01652 do S Tài nguyên và
Môi tng tnh Sóc Tng cp ngày 22/07/2020 cho bà Võ Ngc Q. Hp đng thế chấp
tài sản nêu tn đã đưc Văn phòng công chứng Trn Văn Nng chứng ngày
18/08/2022, đăng giao dch bảo đảm ny 19/08/2022 ti Chi nhánh Văn png đăng
ký đt đai thành phố Sóc Trăng theo đúng quy định pp luật.
Quá trình thc hin hp đồng t ny vay đến nay, ông T bà Q ca thanh tn
đủ gốc, lãi cho Ngân ng n vi phm Hp đng tín dng. Ông T Q đã trả nợ
gốc được 56.000.000 đồng, đã trả lãi trong hạn được 36.591.671 đồng, đã trả lãi
quá hạn được 233.261 đồng, tiền phạt đã trả 71.706 đồng. Tính đến ngày
17/6/2024 dư nợ gốc 424.000.000 đồng, lãi trong hạn 68.277.683 đồng, lãi quá hạn
16.006.619 đồng, phạt chậm trả lãi 4.737.393 đồng, tổng cộng 513.021.695 đồng.
Nay Ngân hàng yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc ông T Q phải trả cho
Ngân hàng tổng cộng số tiền tính đến ngày 17/6/2024 513.021.695 đồng tin
lãi pt sinh theo thỏa thun hợp đng tín dng cho đến ngày thanh toán dứt nợ. Trường
hợp ông T Q không thực hiện nghĩa vụ trả nhoặc trả không đầy đủ số tiền
còn nợ thì Ngân hàng quyền yêu cầu quan thẩm quyền xử tài sản thế
chấp nêu trên để Ngân hành thu hi nợ.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng cho bị đơn ông Thái Hải T và bà Võ Ngọc Q nhưng ông T, bà Q không có văn
bản trình bày ý kiến, không đến Tòa án cung cấp lời khai, không đến tham dự buổi
hòa giải cũng như không đến phiên tòa để trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi
kiện của Ngân hàng.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng xác
định: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán Hội đồng xét xử đã chấp
hành đúng pháp luật tố tụng dân sự. Từ khi Tòa án thụ vụ án đến tại phiên tòa
hôm nay, nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật, tuy nhiên sự chấp hành pháp luật
của bị đơn, chưa đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và đề nghị Tòa án chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Bị đơn ông Thái Hải T Ngọc Q, ông Nguyễn Anh V đã được
3
Tòa án triệu tập hợp lđến lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do. Căn cứ vào
điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng n sự năm 2015, Hội đồng xét xử
quyết định xét xử vắng mặt ông T, Q và ông A.
[2] Xét u cầu của nguyên đơn Ngân hàng, Hội đồng xét x thấy rằng: Ông
T và bà Q kết với Ngân hàng Hợp đồng tín dng số 449/22/HĐTD/2100-7235
ngày 18/08/2022, s tiền vay 480.000.000 đồng. Mc đích vay mua sm trang thiết bị,
vt dng sinh hoạt gia đình. Giải nn ny 19/08/2022. Thi hn vay 05 năm, ngày đến
hn 19/08/2027. Lãi sut vay : 10,0%/năm được cố đnh trong thi hn 03 tháng kể t
ngày gii nn đu tn. Kể từ tng thứ 4 trđi lãi suất vay sẽ đưc điều chỉnh 3
tng/ln và lãi suất cho vay điều chỉnh sẽ bằng lãi sut cơ strung hn (i sut cơ sk
hn 05 năm) theo quy đnh của Ngân hàng ti thời điểm điu chỉnh cộng (+) 3,4%/m.
Lãi suất q hn 150% i sut vay ngay thi điểm nợ quá hạn. Mc phạt chậm trả lãi:
10%/năm. Hình thức thanh tn: Gốc và i trđnh kỳ vào ngày 19 ng tháng. Q
trình thực hin hp đồng t ngày vay đến nay, ông T bà Q đã trả nợ gốc được
56.000.000 đồng, đã trả lãi trong hạn được 36.591.671 đồng, đã trả lãi quá hạn
được 233.261 đồng, tiền phạt đã trả 71.706 đồng. Tính đến ngày 17/6/2024 nợ
gốc 424.000.000 đồng, lãi trong hạn 68.277.683 đồng, lãi quá hạn 16.006.619
đồng, phạt chậm trả lãi 4.737.393 đồng, tổng cộng 513.021.695 đồng.
[3] Xét thấy, việc ông T, Q kng thực hiện nghĩa vụ trả tiếp nợ lãi
theo giao kết trong hợp đồng đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong Hợp đồng tín
dụng mà các n đã ký kết. Ông T và bà Q vi phạm nghĩa vụ thanh toán, là người có
lỗi vi phạm hợp đồng, nên phải chịu mọi hậu quả theo giao kết và theo quy định của
pháp luật. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản
tố tụng cho ông T, Q nội dung Ngân hàng khởi kiện yêu cầu trả stiền vốn
lãi vay theo hợp đồng tín dụng nêu trên, nhưng ông T, Q không văn bản
trình bày ý kiến và cũng không phản đối những tình tiết, sự kiện do Ngân hàng
xuất trình, nên căn cứ o Hợp đồng tín dụng nêu trên (bút lục 16-18), Giấy đề
nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ (bút lục 19) và quy định tại khoản 2 Điều 92
của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định ông T Q nợ Ngân
hàng, nên Ngân hàng yêu cầu trả số nợ nêu trên phù hợp với quy định tại Điều 95
Luật Các tổ chức tín dụng. Mức lãi suất các bên thỏa thuận trong các Hợp đồng tín
dụng tại thời điểm xác lập phù hợp theo quy định tại Điều 11 của Quy chế cho
vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà Nước ban
hành và Điều 13 Thông số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc
Ngân hàng nhà nước hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối
với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận, số tiền lãi theo yêu cầu nêu trên, Ngân
hàng đã áp dụng tính tiền lãi đúng theo mức lãi suất mà các bên đã thỏa thuận
trong các Hợp đồng tín dụng. Do vậy, Ngân hàng yêu cầu ông Trí, bà Quí có nghĩa
vụ trả cho Ngân hàng tính đến ngày 17/6/2024 nợ gốc 424.000.000 đồng, lãi
trong hạn 68.277.683 đồng, lãi quá hạn 16.006.619 đồng, phạt chậm trả lãi
4.737.393 đồng, tổng cộng 513.021.695 đồng căn cứ, Hội đồng xét xchấp
nhận. Kể từ ngày 18/6/2024, nếu ông T, Q không thanh toán số tiền trên cho
Ngân hàng, thì ông T, bà Q còn phải tiếp tục trả tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc
chưa thanh toán, theo mức lãi suất trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán
xong khoản nợ gốc này.
4
[4] Để đảm bảo cho khoản nợ vay, ông T Q thế chấp tài sản là:
Quyn sử dng đt tại tha s 216, tbn đ41, diện tích 104,9m², toạ lc Khóm 1,
Phường 5, thành phốc Trăng, tnh Sóc Trăng, theo Giấy chng nhận quyn sử dụng,
đt quyn shữu n i sản khác gắn lin với đất sCX 794045, svào sổ cấp giấy
chng nhận sCS01652, do S Tài nguyên Môi trường tỉnh Sóc Tng cấp cho bà Võ
Ngc Q ny 22/07/2020, theo Hợp đồng thế chấp số 449/22/HĐTC-BĐS/2100-7235
ngày 18/08/2022, được Văn phòng công chứng Trn Văn N công chứng ngày
18/08/2022, có đăng ký giao dch bo đảm ngày 19/08/2022 ti Chi nnh Văn phòng
đăng ký đất đai Thành phS theo đúng quy định pp luật (bút lục 20-28).
[5] Xét thấy, về hình thức nội dung hợp đồng thế chấp, trình tự thẩm
quyền đăng thế chấp phù hợp theo quy định tại các Điều 317, 318, 319 của
Bộ luật Dân sự, đăng giao dịch bảo đảm theo quy định tại Điều 4 Nghị định
102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng biện pháp
bảo đảm, nên hợp đồng thế chấp giá trị pháp hiệu lực thi hành. Trong
hợp đồng thế chấp giao kết về quyền nghĩa vcủa các bên, điều kiện, thời
hạn phương thức xtài sản thế chấp khi nghĩa vụ đến hạn người vay nợ
không thực hiện. Do đó, Ngân hàng yêu cầu nếu ông T, bà Q không tự nguyện trả
nợ, yêu cầu xử lý tài sản thế chấp nêu trên để thu hồi nợ là có căn cứ, Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[6] Tại phiên toà, Hội đồng xét xử không đặt ra việc xử tài sản thế chấp
ngay, đến khi bản án hiệu lực pháp luật, khi Ngân hàng đơn yêu cầu thi
hành án thì ông T, Q phải tự nguyện trả số tiền nợ nêu trên. Nếu không tự
nguyện trả nợ thì Ngân hàng mới quyền yêu cầu quan thi hành án dân sự
thẩm quyền tiến hành thi hành án, xử lý tài sản thế chấp theo quy định tại các Điều
500, 501, 502 ca Bộ luật Dân sự.
[7] Từ những phân tích nêu trên, xét yêu cầu của nguyên đơn đề nghị của
Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng căn cứ nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[8] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ tài sản thế chấp 950.000 đồng,
ông T, bà Q phải chịu. Do Ngân hàng đã tạm nộp trước nên ông T, bà Q phải trả lại
cho Ngân hàng 950.000 đồng.
[9] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án, bị đơn ông T, Q phải chịu 24.520.868 đồng án phí
sơ thẩm. Nguyên đơn Ngân hàng không phải chịu án phín sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, Điều 157, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3
Điều 228 khoản 3 Điều 235, Điều 271, khoản 1 Điều 273 khoản 1 Điều 280
của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 91, Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;
Các Điều 500, 501, 502 của Bộ luật Dân sự. Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
5
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP K.
Buộc ông Thái Hải T và Ngọc Q trả cho Ngân hàng TMCP K số tiền
vốn gốc 424.000.000 đồng, lãi trong hạn 68.277.683 đồng, lãi quá hạn 16.006.619
đồng, phạt chậm trả lãi 4.737.393 đồng, tổng cộng 513.021.695 đồng (Năm trăm
mười ba triệu không trăm hai mươi mt nghìn sáu trăm chín mươi lăm đồng).
Kể từ ngày 18/6/2024, ông Thái Hải T và bà Võ Ngọc Q còn phải tiếp tục trả
tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất các bên
thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.
Đến khi bản án hiệu lực pháp luật, kể từ khi Ngân hàng TMCP K đơn
yêu cầu thi hành án thì ông Thái Hải T và bà Võ Ngọc Q phải tự nguyện trả số tiền
nêu trên. Nếu không tự nguyện thì Ngân hàng TMCP K quyền yêu cầu Cơ quan
Thi hành án dân sự thẩm quyền tiến hành thi hành án, xử tài sản thế chấp để
Ngân hàng TMCP K thu hồi nợ, theo Hợp đồng thế chấp s 449/22/HĐTC-
BĐS/2100-7235 ngày 18/08/2022, đưc Văn phòng công chứng Trần Văn N công chứng
ngày 18/08/2022, có đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 19/08/2022 ti Chi nnh n
phòng đăng ký đt đai thành phS. Tài sản thế chp : Quyn sử dụng đất tại thửa đất s
216, t bn đ 41, din tích 104,9m², toạ lạc Khóm 1, Phường 5, thành phS, tnh Sóc
Trăng, theo Giấy chng nhn quyn sử dụng đất, quyn s hu nhà và tài sản khác gn
liền vi đt sCX 794045, svào sổ cp giấy chứng nhn số CS01652, do S Tài
nguyên i trưng tnh Sóc Tng cấp cho bà Võ Ngọc Q ngày 22/07/2020.
2/ Về chi phí thẩm định: Ông Thái Hải T và bà Võ Ngọc Q phải chịu chi phí
thẩm định là 950.000 đồng. Do Ngân hàng TMCP K đã tạm nộp trước, nên T và bà
Q phải nghĩa vụ trả lại cho Ngân hàng TMCP K số tiền 950.000 đồng (Chín
trăm năm mươi nghìn đồng).
3/ Về án phí sơ thẩm: Ông Thái Hải T và bà Võ Ngọc Q phải chịu
24.520.868 đồng (Hai ơi bốn triệu năm trăm hai mươi nghìn tám trăm sáu ơi
tám đồng) án phí sơ thẩm.
Nguyên đơn Ngân hàng TMCP K không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP K số tiền tạm ứng án phí đã nộp 11.306.129 đồng
(Mười một triệu ba trăm lẻ sáu nghìn một trăm hai mươi chín đồng) theo biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0001466, ngày 02/02/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
4/ Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa
thì thời hạn kháng cáo được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án
được niêm yết hợp lệ, để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
6
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a 9 của Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh ST (Phòng KTNV&THA);
- Các đương sự;
- VKSND TPST;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Chiêm Ngọc Linh
Tải về
Bản án số 86/2024/DS-ST Bản án số 86/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 86/2024/DS-ST Bản án số 86/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất