Bản án số 86/2024/DS-ST ngày 16/08/2024 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 86/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 86/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 86/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 86/2024/DS-ST ngày 16/08/2024 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Sóc Trăng (TAND tỉnh Sóc Trăng) |
Số hiệu: | 86/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 86/2024/DS-ST
Ngày: 16-8-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Chiêm Ngọc Linh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hà Văn Châu.
2. Ông Huỳnh Đạt Phương.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lý Thành Công – Thư ký Toà án nhân dân thành
phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng
tham gia phiên tòa: Bà Đồ Ngọc Tuyền - Kiểm sát viên.
Trong ngày 16/8/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh
Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 56/2024/TLST-DS ngày
15/02/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 270/2024/QĐXXST-DS ngày 27/6/2024 giữa các đương sự:
– Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP K.
Địa chỉ trụ sở: Số 40-42-44 đường P, phường V, thành phố R, tỉnh Kiên
Giang.
* Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Anh V (vắng mặt) và bà Trương Thị
Mỹ N, sinh năm 1994 (có mặt). Cùng địa chỉ: Số 466 đường T, Khóm A, Phường
G, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, là người đại diện theo uỷ quyền (Văn bản ủy
quyền số 3575/QĐ-NHKL ngày 11/9/2023).
– Bị đơn:
1/ Ông Thái Hải T, sinh năm 1974 (vắng mặt).
2/ Bà Võ Ngọc Q, sinh năm 1977 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Số C đường N, Khóm C, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
– Theo đơn khởi kiện ngày 01/12/2023 và trong quá trình giải quyết vụ án
cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn Ngân hàng TMCP K (sau đây gọi là Ngân
hàng) và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là bà Trương Thị Mỹ N
trình bày: Ông Thái Hải T và bà Võ Ngọc Q có vay vốn của Ngân hàng Hợp đồng tín
dụng số 449/22/HĐTD/2100-7235 ngày 18/08/2022, số tiền vay 480.000.000 đồng. Mục
đích vay mua sắm trang thiết bị, vật dụng sinh hoạt gia đình. Giải ngân ngày 19/08/2022.
Thời hạn vay 05 năm, ngày đến hạn 19/08/2027. Lãi suất vay là: 10,0%/năm được cố
2
định trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên. Kể từ tháng thứ 4 trở đi lãi
suất vay sẽ được điều chỉnh 3 tháng/lần và lãi suất cho vay điều chỉnh sẽ bằng lãi suất cơ
sở trung hạn (lãi suất cơ sở kỳ hạn 05 năm) theo quy định của Ngân hàng tại thời điểm
điều chỉnh cộng (+) 3,4%/năm. Lãi suất quá hạn 150% lãi suất vay ngay thời điểm nợ
quá hạn. Mức phạt chậm trả lãi: 10%/năm. Hình thức thanh toán: Gốc và lãi trả định kỳ
vào ngày 19 hàng tháng.
Để đảm bảo cho khoản nợ vay, ông T và bà Q có ký với Ngân hàng Hợp đồng thế
chấp số 449/22/HĐTC-BĐS/2100-7235 ngày 18/08/2022, tài sản thế chấp là quyền sử
dụng đất thửa số 216, tờ bản đồ 41, diện tích 104,9m². Mục đích sử dụng: Đất ở tại đô thị,
thời hạn sử dụng lâu dài, toạ lạc tại Khóm A, Phường G, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng,
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số CX 794045, số vào sổ cấp giấy chứng nhận số CS01652 do Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Sóc Trăng cấp ngày 22/07/2020 cho bà Võ Ngọc Q. Hợp đồng thế chấp
tài sản nêu trên đã được Văn phòng công chứng Trần Văn N công chứng ngày
18/08/2022, đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 19/08/2022 tại Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai thành phố Sóc Trăng theo đúng quy định pháp luật.
Quá trình thực hiện hợp đồng từ ngày vay đến nay, ông T và bà Q chưa thanh toán
đủ gốc, lãi cho Ngân hàng nên vi phạm Hợp đồng tín dụng. Ông T và bà Q đã trả nợ
gốc được 56.000.000 đồng, đã trả lãi trong hạn được 36.591.671 đồng, đã trả lãi
quá hạn được 233.261 đồng, tiền phạt đã trả 71.706 đồng. Tính đến ngày
17/6/2024 dư nợ gốc 424.000.000 đồng, lãi trong hạn 68.277.683 đồng, lãi quá hạn
16.006.619 đồng, phạt chậm trả lãi 4.737.393 đồng, tổng cộng 513.021.695 đồng.
Nay Ngân hàng yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc ông T và bà Q phải trả cho
Ngân hàng tổng cộng số tiền tính đến ngày 17/6/2024 là 513.021.695 đồng và tiền
lãi phát sinh theo thỏa thuận hợp đồng tín dụng cho đến ngày thanh toán dứt nợ. Trường
hợp ông T và bà Q không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả không đầy đủ số tiền
còn nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản thế
chấp nêu trên để Ngân hành thu hồi nợ.
– Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng cho bị đơn ông Thái Hải T và bà Võ Ngọc Q nhưng ông T, bà Q không có văn
bản trình bày ý kiến, không đến Tòa án cung cấp lời khai, không đến tham dự buổi
hòa giải cũng như không đến phiên tòa để trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi
kiện của Ngân hàng.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng xác
định: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã chấp
hành đúng pháp luật tố tụng dân sự. Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến tại phiên tòa
hôm nay, nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật, tuy nhiên sự chấp hành pháp luật
của bị đơn, chưa đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và đề nghị Tòa án chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Bị đơn ông Thái Hải T và bà Võ Ngọc Q, ông Nguyễn Anh V đã được
3
Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào
điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử
quyết định xét xử vắng mặt ông T, bà Q và ông A.
[2] Xét yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng, Hội đồng xét xử thấy rằng: Ông
T và bà Q có ký kết với Ngân hàng Hợp đồng tín dụng số 449/22/HĐTD/2100-7235
ngày 18/08/2022, số tiền vay 480.000.000 đồng. Mục đích vay mua sắm trang thiết bị,
vật dụng sinh hoạt gia đình. Giải ngân ngày 19/08/2022. Thời hạn vay 05 năm, ngày đến
hạn 19/08/2027. Lãi suất vay là: 10,0%/năm được cố định trong thời hạn 03 tháng kể từ
ngày giải ngân đầu tiên. Kể từ tháng thứ 4 trở đi lãi suất vay sẽ được điều chỉnh 3
tháng/lần và lãi suất cho vay điều chỉnh sẽ bằng lãi suất cơ sở trung hạn (lãi suất cơ sở kỳ
hạn 05 năm) theo quy định của Ngân hàng tại thời điểm điều chỉnh cộng (+) 3,4%/năm.
Lãi suất quá hạn 150% lãi suất vay ngay thời điểm nợ quá hạn. Mức phạt chậm trả lãi:
10%/năm. Hình thức thanh toán: Gốc và lãi trả định kỳ vào ngày 19 hàng tháng. Quá
trình thực hiện hợp đồng từ ngày vay đến nay, ông T và bà Q đã trả nợ gốc được
56.000.000 đồng, đã trả lãi trong hạn được 36.591.671 đồng, đã trả lãi quá hạn
được 233.261 đồng, tiền phạt đã trả 71.706 đồng. Tính đến ngày 17/6/2024 dư nợ
gốc 424.000.000 đồng, lãi trong hạn 68.277.683 đồng, lãi quá hạn 16.006.619
đồng, phạt chậm trả lãi 4.737.393 đồng, tổng cộng 513.021.695 đồng.
[3] Xét thấy, việc ông T, bà Q không thực hiện nghĩa vụ trả tiếp dư nợ và lãi
theo giao kết trong hợp đồng đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong Hợp đồng tín
dụng mà các bên đã ký kết. Ông T và bà Q vi phạm nghĩa vụ thanh toán, là người có
lỗi vi phạm hợp đồng, nên phải chịu mọi hậu quả theo giao kết và theo quy định của
pháp luật. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản
tố tụng cho ông T, bà Q có nội dung Ngân hàng khởi kiện yêu cầu trả số tiền vốn
và lãi vay theo hợp đồng tín dụng nêu trên, nhưng ông T, bà Q không có văn bản
trình bày ý kiến và cũng không phản đối những tình tiết, sự kiện do Ngân hàng
xuất trình, nên căn cứ vào Hợp đồng tín dụng nêu trên (bút lục 16-18), Giấy đề
nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ (bút lục 19) và quy định tại khoản 2 Điều 92
của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định ông T và bà Q có nợ Ngân
hàng, nên Ngân hàng yêu cầu trả số nợ nêu trên phù hợp với quy định tại Điều 95
Luật Các tổ chức tín dụng. Mức lãi suất các bên thỏa thuận trong các Hợp đồng tín
dụng tại thời điểm xác lập là phù hợp theo quy định tại Điều 11 của Quy chế cho
vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà Nước ban
hành và Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc
Ngân hàng nhà nước hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối
với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận, số tiền lãi theo yêu cầu nêu trên, Ngân
hàng đã áp dụng tính tiền lãi đúng theo mức lãi suất mà các bên đã thỏa thuận
trong các Hợp đồng tín dụng. Do vậy, Ngân hàng yêu cầu ông Trí, bà Quí có nghĩa
vụ trả cho Ngân hàng tính đến ngày 17/6/2024 dư nợ gốc 424.000.000 đồng, lãi
trong hạn 68.277.683 đồng, lãi quá hạn 16.006.619 đồng, phạt chậm trả lãi
4.737.393 đồng, tổng cộng 513.021.695 đồng là có căn cứ, Hội đồng xét xử chấp
nhận. Kể từ ngày 18/6/2024, nếu ông T, bà Q không thanh toán số tiền trên cho
Ngân hàng, thì ông T, bà Q còn phải tiếp tục trả tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc
chưa thanh toán, theo mức lãi suất trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán
xong khoản nợ gốc này.
4
[4] Để đảm bảo cho khoản nợ vay, ông T và bà Q có thế chấp tài sản là:
Quyền sử dụng đất tại thửa số 216, tờ bản đồ 41, diện tích 104,9m², toạ lạc Khóm 1,
Phường 5, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng,
đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CX 794045, số vào sổ cấp giấy
chứng nhận số CS01652, do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng cấp cho bà Võ
Ngọc Q ngày 22/07/2020, theo Hợp đồng thế chấp số 449/22/HĐTC-BĐS/2100-7235
ngày 18/08/2022, được Văn phòng công chứng Trần Văn N công chứng ngày
18/08/2022, có đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 19/08/2022 tại Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai Thành phố S theo đúng quy định pháp luật (bút lục 20-28).
[5] Xét thấy, về hình thức và nội dung hợp đồng thế chấp, trình tự và thẩm
quyền đăng ký thế chấp là phù hợp theo quy định tại các Điều 317, 318, 319 của
Bộ luật Dân sự, có đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Điều 4 Nghị định
102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp
bảo đảm, nên hợp đồng thế chấp có giá trị pháp lý và có hiệu lực thi hành. Trong
hợp đồng thế chấp có giao kết về quyền và nghĩa vụ của các bên, điều kiện, thời
hạn và phương thức xử lý tài sản thế chấp khi nghĩa vụ đến hạn mà người vay nợ
không thực hiện. Do đó, Ngân hàng yêu cầu nếu ông T, bà Q không tự nguyện trả
nợ, yêu cầu xử lý tài sản thế chấp nêu trên để thu hồi nợ là có căn cứ, Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[6] Tại phiên toà, Hội đồng xét xử không đặt ra việc xử lý tài sản thế chấp
ngay, mà đến khi bản án có hiệu lực pháp luật, khi Ngân hàng có đơn yêu cầu thi
hành án thì ông T, bà Q phải tự nguyện trả số tiền nợ nêu trên. Nếu không tự
nguyện trả nợ thì Ngân hàng mới có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền tiến hành thi hành án, xử lý tài sản thế chấp theo quy định tại các Điều
500, 501, 502 của Bộ luật Dân sự.
[7] Từ những phân tích nêu trên, xét yêu cầu của nguyên đơn và đề nghị của
Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng là có căn cứ nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[8] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ tài sản thế chấp là 950.000 đồng,
ông T, bà Q phải chịu. Do Ngân hàng đã tạm nộp trước nên ông T, bà Q phải trả lại
cho Ngân hàng 950.000 đồng.
[9] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án, bị đơn ông T, bà Q phải chịu 24.520.868 đồng án phí
sơ thẩm. Nguyên đơn Ngân hàng không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, Điều 157, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3
Điều 228 và khoản 3 Điều 235, Điều 271, khoản 1 Điều 273 và khoản 1 Điều 280
của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 91, Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;
Các Điều 500, 501, 502 của Bộ luật Dân sự. Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
5
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP K.
Buộc ông Thái Hải T và bà Võ Ngọc Q trả cho Ngân hàng TMCP K số tiền
vốn gốc 424.000.000 đồng, lãi trong hạn 68.277.683 đồng, lãi quá hạn 16.006.619
đồng, phạt chậm trả lãi 4.737.393 đồng, tổng cộng 513.021.695 đồng (Năm trăm
mười ba triệu không trăm hai mươi mốt nghìn sáu trăm chín mươi lăm đồng).
Kể từ ngày 18/6/2024, ông Thái Hải T và bà Võ Ngọc Q còn phải tiếp tục trả
tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên
thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.
Đến khi bản án có hiệu lực pháp luật, kể từ khi Ngân hàng TMCP K có đơn
yêu cầu thi hành án thì ông Thái Hải T và bà Võ Ngọc Q phải tự nguyện trả số tiền
nêu trên. Nếu không tự nguyện thì Ngân hàng TMCP K có quyền yêu cầu Cơ quan
Thi hành án dân sự có thẩm quyền tiến hành thi hành án, xử lý tài sản thế chấp để
Ngân hàng TMCP K thu hồi nợ, theo Hợp đồng thế chấp số 449/22/HĐTC-
BĐS/2100-7235 ngày 18/08/2022, được Văn phòng công chứng Trần Văn N công chứng
ngày 18/08/2022, có đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 19/08/2022 tại Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thành phố S. Tài sản thế chấp là: Quyền sử dụng đất tại thửa đất số
216, tờ bản đồ 41, diện tích 104,9m², toạ lạc Khóm 1, Phường 5, thành phố S, tỉnh Sóc
Trăng, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất số CX 794045, số vào sổ cấp giấy chứng nhận số CS01652, do Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng cấp cho bà Võ Ngọc Q ngày 22/07/2020.
2/ Về chi phí thẩm định: Ông Thái Hải T và bà Võ Ngọc Q phải chịu chi phí
thẩm định là 950.000 đồng. Do Ngân hàng TMCP K đã tạm nộp trước, nên T và bà
Q phải có nghĩa vụ trả lại cho Ngân hàng TMCP K số tiền 950.000 đồng (Chín
trăm năm mươi nghìn đồng).
3/ Về án phí sơ thẩm: Ông Thái Hải T và bà Võ Ngọc Q phải chịu
24.520.868 đồng (Hai mươi bốn triệu năm trăm hai mươi nghìn tám trăm sáu mươi
tám đồng) án phí sơ thẩm.
Nguyên đơn Ngân hàng TMCP K không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP K số tiền tạm ứng án phí đã nộp 11.306.129 đồng
(Mười một triệu ba trăm lẻ sáu nghìn một trăm hai mươi chín đồng) theo biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0001466, ngày 02/02/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
4/ Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa
thì thời hạn kháng cáo được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án
được niêm yết hợp lệ, để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
6
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh ST (Phòng KTNV&THA);
- Các đương sự;
- VKSND TPST;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Chiêm Ngọc Linh
Tải về
Bản án số 86/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 86/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm