Bản án số 85/2024/HNGĐ-ST ngày 17/06/2024 của TAND huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 85/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 85/2024/HNGĐ-ST ngày 17/06/2024 của TAND huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hòn Đất (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 85/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/06/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN HÒN ĐẤT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 85/2024/HNGĐ-ST.
Ngày: 17/6/2024
Về việc: Xin ly hôn nuôi con chung”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒN ĐẤT - TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Cao Quốc Chiến
Các Hội thẩm nhân dân: Đinh Thị Phương Lan
Ông Nguyễn Văn Đoạt
Thư phiên toà: Nguyễn Ngọc Diệp - Thư TAND huyện Hòn Đất,
tỉnh Kiên Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòn đất tham phiên tòa: Không.
Ngày 17 tháng 6 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất, tỉnh
Kiên Giang xét xử công khai vụ án n nhân và gia đình thụ lý số: 64/2024/TLST-
HNGĐ ngày 20 tháng 02 năm 2024 về việc: Xin ly hôn nuôi con chung. Theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 66/2024/QĐST - HNGĐ, ngày 25/4/2024
Quyết định hoãn phiên tòa số 35/2024/QĐST-HNGĐ ngày 24/5/2024 giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bé N, sinh năm 1984 (Có đơn xin xét xử vắng
mặt).
Địa chỉ: ấp Số 4, xã M, huyện H, tỉnh K.
Bị đơn: Anh Trần Văn S, sinh năm 1978 (Vắng mặt).
Địa chỉ: ấp Số 4, xã M, huyện H, tỉnh K.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị
Nguyễn Thị Bé N trình bày như sau:
- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị N anh Trần Văn S tự tìm hiểu yêu
thương nhau, sau đó được hai bên gia đình đồng ý tổ chức đám ới vào năm
2001, có đăng ký kết hôn được UBND Mỹ Thuận, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên
Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 30/10/2006. Thời gian đầu, vợ chồng
2
sống rất hạnh phúc, nhưng thời gian sau thì xảy ra mâu thuẫn do anh S người
phụ nữ khác bên ngoài, thường xuyên ghen tuông cớ đánh đập chị N. Chị
N đã nhiều lần khuyên ngăn nhưng anh S vẫn không thay đổi. Nay xét thấy tình
cảm vợ chồng đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, không
thể hàn gắn được. Do đó, chị Nguyễn Thị N yêu cầu được ly hôn với anh Trần
Văn S.
- Về con chung: Chị Nguyễn Thị N anh Trần Văn S có 02 người con
chung tên Trần Văn H, sinh ngày 14/4/2004 Trần Thị Ngọc V, sinh ngày
30/5/2018, hiện nay đang cùng chị N. Ly hôn, chị N yêu cầu được nuôi dưỡng
con chung Trần Thị Ngọc V đến tuổi trưởng thành không yêu cầu anh S cấp
dưỡng nuôi con chung. Riêng con chung tên Trần Văn H đã trưởng nên chị N
không yêu cầu Tìa án giải quyết.
- Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Bé N xác định chị anh S tự thỏa thuận
không yêu cầu Tòa án giải quyết;
- Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị Bé N xác định chị và anh S không có nợ ai và
cũng không cho ai vay nợ nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án tiến hành tống đạt các văn bản tố
tụng theo quy định cho anh Trần Văn S nhưng anh S vẫn vắng mặt, do đó không có
lời khai của anh Trần Văn S.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong hván đã đưc thẩm tra ti
phiên Tòa, căn ckết qutranh luận ti phiên toà Hội đng xét xnhn đnh vụ
án này như sau:
[1] Về thẩm quyền: Theo nội dung đơn xin ly hôn của chị Nguyễn Thị N
thì đây tranh chấp về hôn nhân gia đình, bị đơn trong vụ án nơi trú tại
ấp Số 4, Mỹ Thuận, huyện Hòn Đất nên quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 vụ án
thuộc thẩm giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất.
[2] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị N đơn xin xét xử vắng mặt.
Anh Trần Văn S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai những vẫn vắng
mặt không do. Do đó Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đương
sự theo quy định tại các Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1]. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị N anh Trần Văn S vợ chồng
hợp pháp do đã được UBND Mỹ Thuận, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang cấp
giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 30/10/2006. Điều đó phù hợp với Giấy chứng
3
nhận kết hôn của chị N anh S chị N đã giao nộp tại hồ vụ án. Do đó, Hội
đồng xét xử xác định quan hệ hôn nhân của anh chị là hợp pháp.
Quá trình chung sống giữa chị Nguyễn Thị Bé N anh Trần Văn S phát sinh
mâu thuẫn do anh S người phụ nữ khác bên ngoài, thường xuyên ghen tuông
cớ đánh đập chị N. Chị N đã nhiều lần khuyên ngăn nhưng anh S vẫn không
thay đổi. Hiện nay, mỗi người cuộc sống riêng không quan tâm hay hàn gắn
tình cảm vợ chồng. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn
bản tố tụng cho anh S để tham gia các buổi làm việc, hòa giải, phiên tòa nhưng anh
S đều vắng mặt không do không lời khai của anh S. Điều đó chứng tỏ
anh S không thiện chí làm việc, gặp gỡ nguyên đơn, không giải pháp hợp
nhằm khắc phục mâu thuẫn để vợ chồng đoàn tụ; trong khi đó ch N xác định
không còn tình cảm, không muốn tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân với anh S
kiên quyết xin ly hôn. vậy, đủ sở khẳng định tình trạng hôn nhân giữa chị N
anh S đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được nên chấp nhận cho chị N ly hôn anh S theo quy định tại Điều
51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là có căn cứ.
[3.2] Về con chung: Chị Nguyễn Thị N anh Trần Văn S có 02 người
con chung tên Trần Văn H, sinh ngày 14/4/2004 Trần Thị Ngọc V, sinh ngày
30/5/2018. Chị N yêu cầu được nuôi dưỡng con chung Vàng đến tuổi trưởng thành
không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con chung. Hội đồng xét xử thấy rằng
cháu Vàng từ trước đến nay đều sống với chị N, do chị N trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng từ khi chị anh S sống ly thân với nhau. Trong thời gian sống ly thân, anh
S cũng không quan tâm, hỏi thăm hay gửi tiền về phụ giúp chị N nuôi con. Do đó,
yêu cầu của chị N phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Đối với con chung
tên đã trưởng, chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử
không xét.
[3.3] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị N không yêu cầu Tòa án xem xét
giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xét.
[3.4] Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị N không yêu cầu Tòa án xem xét giải
quyết, nên Hội đồng xét xử không xét.
[3.5] Về án phí hôn nhân gia đình: Chị Nguyễn Thị N phải chịu án phí
hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều
147, Điều 271, Điều 277, Điều 278 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
4
- Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56; Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia
đình năm 2014.
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
* Tuyên Xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Nguyễn Thị N ly hôn với anh Trần
Văn S.
2.Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị N được trực tiếp nuôi dưỡng
người con chung tên Trần Thị Ngọc V, sinh ngày 30/5/2018 cho đến khi con chung
đủ 18 tuổi. Riêng con chung tên Trần Văn H, sinh ngày 14/4/2004 đã trưởng thành
nên Hội đồng xét xử không xét.
Đối với nghĩa vụ cấp dưỡng: Anh Trần Văn S không phải cấp dưỡng nuôi
con.
Anh Trần Văn S quyền được thăm nom, chăm sóc con chung không ai
được quyền ngăn cản theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Bé N không yêu cầu Tòa án xem xét giải
quyết, nên Hội đồng xét xử không xét.
4. Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị N không yêu cầu Tòa án xem xét giải
quyết, nên Hội đồng xét xử không xét.
5. Ván phí hôn nhân gia đình thẩm: Chị Nguyễn Thị N phi chu án
phí hôn nhân gia đình thẩm là 300.000 đồng. Đi tr số tin tm ng án phí chị
N đã nộp theo biên lai thu tiền số 0004183 ngày 22/01/2024 tại Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Theo đó chị Nguyễn Thị N không
phi np thêm.
6. Quyền kháng cáo: Báo cho nguyên đơn, bị đơn vắng mặt quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết.
Nơi nhận:
- TA tỉnh Kiên Giang;
- VKS nhân dân huyện Hòn Đất;
- UBND xã Mỹ Thuận;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Cao Quốc Chiến
5
Tải về
Bản án số 85/2024/HNGĐ-ST Bản án số 85/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 85/2024/HNGĐ-ST Bản án số 85/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất