Bản án số 83/2024/DS-ST ngày 18/11/2024 của TAND huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 83/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 83/2024/DS-ST ngày 18/11/2024 của TAND huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hồng Ngự (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 83/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà I yêu cầu ông P trả lại đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỒNG NG
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 83/2024/DS-ST
Ngày: 18-11-2024
V/v Tranh chấp dân sự về
quyền sử dụng đất và hợp
đồng dân sự về chuyển
nhượng quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Lương Bằng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bùi Tấn Dũng.
2. Bà Ngô Thị Lệ Nga.
- Thư phiên tòa: Ông Dương Thành Tâm - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Đực - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 24 tháng 10, 11 tháng 11 và 18 tháng 11 năm 2024, tại trụ
sở Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp, xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ 99/2019/TLST-DS ngày 12 tháng 8 năm 2019, v Tranh chấp n sự
về quyền sử dụng đất và hợp đồng dân sự về chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 222/2024/QĐXX-ST ngày 27 tháng 8 năm
2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị I, sinh năm 1946; Nơi trú: Ấp LP, xã
LKA, huyện HN, tỉnh Đồng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Nguyễn Thị I anh Phan
Duy K, sinh năm 1984; Nơi cư trú: Ấp LP, xã LKA, huyện HN, tỉnh Đồng Tháp
theo Giấy ủy quyền ngày 23 tháng 12 năm 2019. Có mặt
2
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bà Nguyễn Thị I
Thị Ngọc Th1 Luật của Văn phòng luật Ngọc Th1 thuộc Đoàn
Luật sư tỉnh Đồng Tháp. Có mặt
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Hữu P (Tr1), sinh năm 1962; Nơi trú: Ấp LP,
LKA, huyện HN, tỉnh Đồng Tháp. Có mặt
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1 Bà Nguyễn Thị G, sinh năm 1954; Vắng mặt
3.2. Ông Nguyn Trung C, sinh năm 1965; đơn xin vắng mặt
3.3. Anh Nguyễn Hữu Tr2, sinh năm 1986; Vắng mặt
3.4. Bà Nguyn Th Ngc L, sinh năm 1968; đơn xin vắng mặt
Cùng nơi cư trú: Ấp LP, xã LKA, huyện HN, tỉnh Đồng Tháp.
3.5. Ông Nguyễn Phưc Vn, sinh năm 1949; Nơi cư trú: Khóm TL, th trn
BC, huyn TT, tnh An Giang. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại Đơn khởi kiện đề ngày 30 tháng 7 năm 2019 của nguyên đơn Nguyễn
Thị I phần trình bày trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa
thẩm của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Nguyễn Thị I
anh Phan Duy K: Sinh thời cha m bà Nguyễn Thị I là cụ Nguyễn Phát T1 (chết
năm 1988) cụ Phạm Thị U (chết năm 2005) sinh được 07 người con, gồm:
Nguyễn Thị U1 (đã chết), Nguyễn Thị I, Nguyễn Phưc V, Nguyễn Thị G,
Nguyễn Hữu P, Nguyễn Trung C và Nguyễn Thị Ngọc L. Cha m I tạo dựng
được một số đất gồm đất rẫy và ở nông thôn. Vào năm 1983, khi cha m bà I còn
sống, thì tiến hành phân chia đất cho 03 người con trai như sau: mỗi người
ngang 10m, dài 30m, diện tích 300m
2
đất mặt tiền nằm vách trong lộ (phía Đông
lộ làng LKA), riêng 04 người con gái được chia mỗi người ngang 8m, dài 20m,
diện tích 160m
2
đất nằm phía ngoài l (phía Tây lộ làng ấp LP, xã LKA). Sau đó
vào năm 1993, m I cho I thêm ngang 02m, dài 20m, diện tích 40m
2
việc
cho này không làm giấy tờ, nhưng anh chị em trong gia đình ai cũng biết
thừa nhận. Đồng thời chem bà I cũng thống nhất chừa một phần đất ngang 08m,
dài 20m, diện tích 160m
2
(giáp vi đất của bà I) để làm đất hương quả thờ cúng
ông bà, cha m số đất này được giao cho ông Nguyễn Trung C quản lý. Vào
3
năm 2010, Nguyễn Hữu Tr2 (con Nguyễn Hữu P) cất nhà cấp 4 mua vật liệu
xây dựng của cửa hàng NV ấp LTB, LKA, nhưng khi Tr2 xây dựng xong thì
không có tiền trả vật liệu xây dựng cho cửa hàng NV, cho nên chủ cửa hàng đòi
dở nhà, sợ mất uy tín dòng họ, chị em bà I mi bàn bán miếng đất hương quả để
Tr2 trả nợ. Sau khi bàn bạc thì chị em thống nhất bán miếng đất hương quả này
cho bà I vi giá 40.000.000 đồng, đôi bên làm giấy tay vào ngày 08 tháng 4
năm 2010 các em I Nguyễn Phưc V Nguyễn Trung C tên làm
chứng. Sau đó, I bơm cát vào phần đất đã mua và khi bơm cát xong thì I
trồng dừa quản sử dụng cho đến nay. Khi bà I đi đăng ký xin cấp giấy chứng
nhận quyền sdụng đất thì Nguyễn Hữu P ra tranh chấp, khi bán đất thì ông P
cũng biết việc này và thống nhất. Nay bà Nguyễn Thị I yêu cầu:
- Công nhận quyền sử dụng phần đất cha m I chia cho I năm
1983 diện tích qua đo đạc thực tế 158,9m
2
thuộc một phần thửa 248, 250, tờ
bản đồ số 17.
- ng nhận quyền sử dụng phần đất m I cho I năm 1993 diện
tích qua đo đạc thực tế 39,6m
2
thuộc một phần thửa 248, 250, tờ bản đồ số 17.
- Buộc ông Nguyễn Hữu P và Nguyễn Hữu Tr2 tiếp tục thực hiện hợp đồng
chuyển nhượng đất ngày 08 tháng 4 năm 2010 vi diện tích qua đo đạc thực tế
184,3m
2
một phần thửa số 250, 253, tờ bản đồ số 17.
Bị đơn ông Nguyễn Hữu P trình bày: Nguồn gốc đất tranh chấp là đất của
cha, m ông tên Nguyễn Phát T1 chết năm 1988 Phạm Thị U chết năm
2005, cha m cho ông vào năm 1983 và ông đăng ký giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất năm 1994. Do ông đi làm ăn xa lâu lắm mi về gặp I trồng dừa năm
2005, ông nói vi I đất ông tại sao đi trồng dừa trên đất ông vậy, thì bà I nói
thấy đất trống thì trồng thì ln lên thì ông hưởng chứ gì, mai mốt bẻ trái nh công
trồng và cũng cho một hai trái chứ gì không lẽ không có, thấy bà I nói vậy
ông mi để ti bây giờ thì đến hai vụ kiện ông G vi L thì h nghe
tin nói đất ông không tên trong bản đồ thì dùng mọi thủ đoạn để chiếm đoạt
nói tao mua đất hương quả đổi vi G. I chỉ được cha m cho phần đất
hiện giờ là nhà của I đang ở, còn việc cha m cho them 02m là không
vì phần đất của ông đào ao là giáp ranh vi nhà của bà I, đồng thời ông không có
bán cho bà I phần đất nào khác, việc nói bán đất ông chỉ hứa chứ không có bán,
cho nên ông không có đồng ý trả đất theo yêu cầu của bà Nguyễn Thị I.
4
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị G, ông Nguyễn
Phước V, ông Nguyễn Trung C Nguyễn Thị Ngọc L trình bày: Sinh thời cha
m các ông cụ Nguyễn Phát T1 (chết năm 1988) và cụ Phạm Thị U (chết
năm 2005) sinh được 07 người con gồm: 1/ Nguyễn Thị U1 (chết), 2/ Nguyễn
Thị I, 3/ Nguyễn Phưc V, 4/ Nguyễn Thị G, 5/ Nguyễn Hữu P, 6/ Nguyễn Trung
C, 7/ Nguyễn Thị Ngọc L. Cụ T1 và cụ U tạo dựng được một số đất gồm đất rẫy
đất nông thôn. Khi cha m còn sống, thì cha m tiến hành phân chia đất
cho 03 người con trai như sau: mỗi người ngang 10m, dài 30m, diện tích 300m
2
đất mặt tiền nằm vách trong lộ (phía Đông); 04 người con gái được chia mỗi
người ngang 08m, dài 20m, diện tích 160m
2
đất nằm phía ngoài lộ (phía Tây).
Khi phân chia xong thì chị em đã cất nhà ở ổn định. Ngoài ra, cha m cũng dành
một phần đất ngang 08m i 20m làm phủ thờ ông bà, cha m, số đất phủ thờ này
được giao cho ông Nguyễn Trung C quản lý.
Vào khoảng năm 2010, cháu Nguyễn Hữu Tr2 (con Nguyễn Hữu P) xây
dựng nhà cấp 4 trên đất của Nguyễn Hữu P. Nhưng quá trình xây dựng khi
hoàn thành căn nhà thì Tr2 không tiền trả tiền vật xây dựng khoảng
10.000.000 đồng (tương đương 02 lượng vàng 24k 9
T
8) người ta đòi phá d
căn nhà của Tr2. Cho nên chị em mi hợp lại và thống nhất bán phần đất hương
quả cho Nguyễn Thị I vi giá 40.000.000 đồng, được xem là cho phần đất hương
quả cho Tr2. Vì vậy khi làm giấy tay mua bán vi I thì cho Tr2 đứng tên bán
vi lnh và có Nguyễn Trung C và Nguyễn Phưc V chú của Tr2 ký tên làm
nhân chứng và Tr cũng nhận đủ số tiền 40.000.000 đồng Inh giao cho Tr2
và Tr2 mi trả tiền ncho chủ cơ sở mua bán vật liệu xây dựng, cho nên căn nhà
mi được yên và phần đất hương quả đã bán cho I, I quản sdụng ổn
định cho đến nay.
Mặc khác, đất đã bán cho chị lnh rồi và tiền thì Tr2 cũng đã nhận đủ và
làm giấy tờ mua bán, có nhân chứng ký xác nhận. Do đó phần đất hương quả này
thuộc quyền sở hữu của I, bà I có toàn quyền sử dụng và được quyền đi đăng
xin cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đúng theo quy định. Việc Nguyễn
Hữu P ra tranh chấp không cho I đăng xin cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng phần đất này vikhông đúng. Nay bà Nguyễn Thị I khởi kiện là hoàn
toàn đúng.
5
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn phát biểu: Vào
năm 1983, Nguyễn Thị I đã được cha m cho phần diện tích đất 160m
2
(qua đo
đạc thực tế 158,9m
2
), đến năm 1993 I được m cho thêm phần diện tích 40m
2
(qua đo đạc thực tế 39,6m
2
) và vào năm 2010 I mua của Nguyễn Hữu Tr2
diện tích 160m
2
(qua đo đạc thực tế là 184,3m
2
), việc này đã được các chị em của
ông P thừa nhận, mặt khác bà I đã sử dụng liên tục phần diện tích đất này, có cất
nhà và trồng cây, chính ông P cũng thừa nhận phần đất mà có căn nhà của bà I là
do cha m cho bà I và tại hồ sơ vụ án tranh chấp đất giữa ông P vi G thì ông
P cũng thừa nhận có bán phần đất 160m
2
cho bà I. Do đó đnghị Hội đồng xét xử
chấp nhận toàn bộ yêu cầu của bà Nguyễn Thị I và xem xét hủy giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của ông P đối vi thửa đất số 250, tờ bản đồ số 7.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán,
Hội đồng xét xử việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng đúng
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng
xét xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tuy nhiên đề nghị
Hội đồng xét xử xem xét đến yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
ông Nguyễn Hữu P đối vi thửa đất số 250, tờ bản đồ số 17 tương tứng vi thửa
số 2423 tờ bản đồ số 02.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa lời phát biểu của Kiểm sát
viên, Hội đồng xét xử nhận định:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục t tụng và quan hệ pháp luật:
[1.1] Đây vụ kiện tranh chấp dân sự về quyền sử dụng đất hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Hồng Ngự theo quy định tại các khoản 3, 9 Điều 26, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tng dân sự.
[1.2] Về tố tụng: Trong quá trình xét xử vụ án, những người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị G, anh Nguyễn Hữu Tr2, ông Nguyn Phưc V
đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt không có lý
do chính đáng những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị Ngọc
6
L, Nguyễn Trung C đơn xin vắng mặt, căn cứ khoản 2 Điều 227 khoản 1
Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử tiến nh xét xử vụ án vắng mặt
những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[2] Phần diện tích đất tranh chấp trong vụ án đã được xem xét, thẩm định tại
chỗ theo sơ đồ đo đạc hiện trang đất tranh chấp số 40/SĐ.ĐĐ/VPĐKĐĐHHN2022
ngày 11 tháng 8 năm 2022 đồ xác định diện tích thửa đất ngày 30 tháng 5
năm 2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Hồng Ngự, thuộc một
phần các thửa đất số 248, 250, 253, tờ bản đồ số 17, tọa lạc tại xã Long Khánh A,
huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp. Trong đó, các thửa 248, 253 chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 250 đã được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho ông Nguyễn Hữu P.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Tại phiên tòa, cũng như quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo
ủy quyền của nguyên đơn bị đơn đều thống nhất phần diện tích đất 158,9m
2
trong phạm vi các mốc M1 - M2 - M8 - M9 - M2 tương ứng một phần thửa 248,
250, tờ bản đồ số 17 (phần nhà của bà Nguyễn Thị I) của các cụ Nguyễn Phát
T1, sinh năm 1911 (chết năm 1988) Phạm Thị U, sinh năm 1920 (chết năm
2005) cho bà I hơn 40 năm. Nên phần diện tích này các bên đều thừa nhận là của
bà Nguyễn Thị I.
[3.2] Đối vi phần diện tích đất 184,3m
2
trong phạm vi các mốc M3 - M4 -
M5 - M6 - M7 - M3 tương ứng một phần thửa 250, 253, tờ bản đồ số 17, nguyên
đơn cho rằng o năm 2009 - 2010 do Nguyễn Hữu Tr2 con của Nguyễn Hữu P
mắc nợ làm ăn thất bại, nên ông P đã bán nền trống cho I vi giá 40.000.000
đồng, có làm giấy tay có Nguyễn Trung C và Nguyễn Phưc V làm chứng, ông P
không làm giấy mua bán thống nhất cho con nên Tr2 mi đứng ra làm giấy
tay, tuy ông P không thừa nhận việc mua bán phần đất này nhưng tại hồ sơ vụ án
dân sự sơ thẩm số 01/2017/TLST-DS ngày 03 tháng 01 năm 2017 của Tòa án nhân
dân huyện Hồng Ngự hồ vụ án dân sự phúc thẩm số 86/2019/TLPT-DS ngày
22 tháng 01 năm 2019 của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp thì ông P trình bày
7
“Ông sử dụng cái ao liên tục đến năm 2014 ông bán một phần cái ao cho
Nguyễn Thị I chị ruột của ông ngang 08m, dài 16m, bà I đã thổi cát lắp ao” ,
đồng thời lời trình bày của anh Nguyễn Hữu Tr2 tại phiên tòa phúc thẩm thừa nhận
anh n đất cho I vi giá 40.000.000 đồng, vi sự chứng kiến của ông V, ông
C do là đất của ba anh cho anh n. Ngoài ra, tất cả các con của cụ Nguyễn Phát
T1 và cụ Phạm Thị U, trừ ông Nguyễn Hữu P đều xác định phần đất này là phần
của bà I mua của cha con ông P và anh Tr2.
[3.3] Đối vi phần diện tích đất 39,6m
2
trong phạm vi các mốc M2 - M3 -
M7 - M8 - M2 tương ứng một phần thửa 250, 253, tờ bản đồ số 17, nguyên đơn
cho rằng vào năm 1993 được m ruột cụ Phạm Thị U cho, ông P không thừa
nhận việc cụ U cho bà I thêm 02m chiều ngang, tuy nhiên bà L, ông C, bà G đều
thừa nhận bà I được m cho thêm 02m chiều ngang đồng thời trong tờ Giấy
chuyển nhượng đất do con của ông P là Nguyễn Hữu Tr2 đứng tên bên bán
nội dung ghi nhận “Bên trái giáp vi đất thổ của Nguyễn Thị I, bên phải
giáp vi đất thổ cư của bà Nguyễn Thị Ngọc L”, như vậy phần đất bà I được cho
thêm 02m nằm giữa 02 phần đất mà bà I được cho 08m và phần đất mua thêm từ
cha con ông P là thuộc quyền sử dụng của bà I.
[4] Việc ông P cho rằng phần đất mà bà I được cho thêm 02m và phần đất
I mua thì ông đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tuy nhiên căn
cứ theo tài liệu do Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai cung cấp thì phần đất
thuộc thửa số 253 chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất mà vẫn còn
đứng tên của c Phạm Thị U trong Sổ mục kê.
[5] Đối vi thửa đất số 250, tờ bản đồ số 17 tương ứng vi thửa số 2423 tờ
bản đồ số 02 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất cho ông Nguyễn
Hữu P, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn và đại diện Viện
kiểm sát đề nghị xem xét hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông P đối
vi thửa đất này, tuy niên như ở phần nhận định mục [3.1], ông P thừa nhận phần
đất này cha m cho I cất nhà ở, cho nên việc hủy giấy chứng nhận không cần
thiết mà các đương sự có quyền đăng ký quyền sử dụng đất lại theo nội dung của
8
bản án của Tòa án để giải quyết cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phù
hợp vi kết quả giải quyết ca Tòa án.
[6] Từ những nhận định phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu
của nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận.
[7] Về chi phí tố tụng khác: Căn cứ các Điều 157, 158, 165 và 166 của Bộ
luật tố tụng dân sự; nguyên đơn đã chi tạm ứng chi pxem xét thẩm định tại chỗ,
đo vẽ đồ đất tranh chấp tổng cộng 3.143.000 đồng. Do yêu cầu của nguyên đơn
được chấp nhận, nên buộc bị đơn ông Nguyễn Hữu P người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan anh Nguyễn Hữu Tr2 trả lại cho nguyên đơn Nguyễn Thị I số tiền
này.
[8] Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí theo quy định tại các Điều
144 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều
26, khoản 2 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 91, 92, 144, 147, 157, 158, 227, 228
273 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 124, 131 của Bộ luật dân sự; Điều 95,
Điều 99, Điều 105, điểm d khoản 2 của Điều 106, Điều 166, Điều 195, Điều 203
của Luật Đất đai; điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 26, khoản 2 Điều 27 của
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị I. Bà
Nguyễn Thị I được sdụng phần diện tích cụ thnhư sau:
9
1.1. Diện tích đất 158,9m
2
trong phạm vi các mốc M1 - M2 - M8 - M9 về
mốc M1 tương ứng một phần thửa 248, 250, tờ bản đồ số 17.
1.2. Diện ch đất 39,6m
2
trong phạm vi các mốc M2 - M3 - M7 - M8 về
mốc M2 tương ứng một phần thửa 250, 253, tờ bản đồ số 17.
1.3. Diện tích đất 184,3m
2
trong phạm vi các mốc M3 - M4 - M5 - M6 -
M7 về mốc M3 tương ứng một phần thửa 250, 253, tbản đồ số 17.
Tất cả tọa lạc tại xã Long Knh A, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
Kèm theo đồ đo đạc hiện trạng đất tranh chấp số
40/SĐ.ĐĐ/VPĐKĐĐHHN2022 ngày 11 tháng 8 năm 2022 đồ xác định
diện tích thửa đất vụ án nguyên đơn bà Nguyễn Thị I và bị đơn ông Nguyễn Hựu
P ngày 30 tháng 5 năm 2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện
Hồng Ngự.
Khi bản án có hiệu lực pháp luật, các đương sự được đến cơ quan Nhà c
thẩm quyền để khai, đăng lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp lut
theo nội dung bản án đã tuyên.
2. Về án phín sự thẩm:
2.1. Bà Nguyễn ThI ông Nguyễn Hữu P được miễn toàn bộ án p.
2.2. Anh Nguyễn Hữu Tr2 phải chịu 300.000 đồng (ba tm nghìn đồng).
3. Vchi ptố tụng: Buộc bị đơn ông Nguyễn Hữu P người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Hữu Tr2 trả lại cho ngun đơn Nguyễn Thị I số
tiền 3.143.000 đồng (ba triệu một trăm bốn mươi ba nghìn đồng).
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 18 tháng 11 năm 2024). Người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
5. Hưng dẫn thi hành án dân sự: Trường hợp bản án, quyết định được thi
hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành
án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
10
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Đồng Tháp;
- VKSND huyện Hồng Ngự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyn Lương Bng
Tải về
Bản án số 83/2024/DS-ST Bản án số 83/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 83/2024/DS-ST Bản án số 83/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất