Bản án số 216/2024/DS-PT ngày 28/11/2024 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 216/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 216/2024/DS-PT ngày 28/11/2024 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: 216/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị H2 2. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của ông Thạch L1 3. Công nhận cho ông Thạch L1, Thạch Khem R, Thạch Thị M, Thạch Thị L3, Thạch Thị P, Thạch Thái L4 được quản lý sử dụng diện tích đất 351,4m2 loại đất cây lâu nằm trong tổng diện tích 1.860m2 thuộc thửa 633, tờ bản đồ số 05, tọa lạc ấp P, xã H, huyện C; Buộc gia đình bà Thạch Thị H2, Thạch Đa N, Thạch Thị Hòa R1, Thạch Thị H1 và chị Thạch Mai L phải giao quyền sử dụng đất diện tích 351,4m2 loại đất cây lâu năm trong tổng diện tích 1.860m2, tờ bản đồ số 05, thuộc thửa 633, tọa lạc ấp P, xã H, huyện C, cho ông Thạch L1 cùng Thạch Khem R, Thạch Thị M, Thạch Thị L3, Thạch Thị P, Thạch T quản lý, sử dụng. - Diện tích đất 351,4m2 có tứ cận như sau
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 216/2024/DS-PT
Ngày: 28-11-2024
V/v Tranh chấp quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:Ông Lê Thành Trung
Các Thẩm phán: Ông Phạm Văn Long
Ông Nguyễn Văn Thành
Thư phiên tòa: Huỳnh Thị Hồng Nhả, Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân tnh Trà Vinh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh tham gia phiên tòa: Trần
Hương Thủy- Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 11 năm 2024 tại Tòa án nhân dân tnh Trà Vinh xét xử phúc
thẩm công khai vụ án thsố:196/2024/TLPT-DS ngày 17 tháng 10 năm 2024
về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất và yêu cầu di dời tài sản trên đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 32/2024 /DS-ST ngày 30 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Cầu Ngang, tnh Trà Vinh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số:120/2024/QĐPT-DS
ngày 23 tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Thạch Thi H, sinh năm 1959;
Địa ch: Ấp P, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh.
Người đại diện theo uỷ quyền của H: ChThạch Mai L, sinh năm 1985; Địa
ch: Ấp P, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh (theo văn bản uỷ quyền ngày 28/7/2022).
(Có mặt)
- Bị đơn: Ông Thạch L1, sinh năm 1952;
Địa ch: Ấp B, xã T, huyện T, tnh Trà Vinh. (Có mặt)
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Phạm Minh L2,
là luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tnh
T. (Có mặt)
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Anh Thạch Khem R, sinh năm 1975; (vắng mặt)
Địa ch: Ấp L, xã Đ, huyện D, tnh Trà Vinh.
2. Chị Thạch Thị M, sinh năm 1979; (có mặt)
3. Chị Thạch Thị L3, sinh năm 1982; (vắng mặt)
4. Chị Thạch Th P, sinh năm 1985; (vắng mặt)
5. Anh Thạch Thái L4, sinh năm 1997; (vắng mặt)
Địa ch: Ấp B, xã T, huyện T, tnh Trà Vinh.
6. Chị Thạch Thị H1, sinh năm 1982; (vắng mặt)
2
7. Chị Thạch Đa N, sinh năm 1983; (vắng mặt)
8. Chị Thạch Thị Hòa R1, sinh năm 1984; (vắng mặt)
9. Chị Thạch Mai L, sinh năm 1985; (vắng mặt)
Địa ch: Ấp P, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh.
10. Ủy ban nhân dân huyện C, tnh Trà Vinh;
Địa ch: khóm M, thị trấn C, huyện C, tnh Trà Vinh.
Người đại diện theo uỷ quyền của Thạch Đa N, Thạch Thị Hòa R1, và chị Thạch
Thị H1: chị Thạch Mai L, sinh năm 1985; Địa ch: Ấp P, xã H, huyện C, tnh Trà
Vinh. Theo văn bản uỷ quyền ngày 28/7/2022. (có mặt)
Người đại diện theo uỷ quyền của Thạch Khem R, Thạch Thị L3, Thạch Thị
P, Thạch Thái L4: chị Thạch Thị M, sinh năm 1979; Địa ch: Ấp B, xã T, huyện
T, tnh Trà Vinh. Theo văn bản uỷ quyền ngày 14/5/2022 (có mặt)
Người kháng cáo: ông Thạch L1 là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các đơn khởi kiện, trong quá trình xét xử nguyên đơn bà Thạch Thị
H2 ủy quyền cho chị Thạch Mai L làm đại diện trình bày như sau:
Ông nội chị ông Thạch P1 (chết năm 1986) Thạch Thị S (chết năm
1984) để lại cho cha chị là ông Thạch H3 (chết năm 2014) thửa 633, tờ bản đồ số
5 diện tích 1860m
2
toạ lạc tại ấp P, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh; ông Thạch H3
được cấp quyền sử dụng đất năm 1996. Khi ông bà nội chị còn sống phân chia
đất cho các con mỗi người một phần trong đó ông L1 nhưng ông L1 bán hết,
khi ông L1 gia đình sống ở huyện T (gia đình bên vợ), sau khi ông L1 lập gia
đình ông đi Thái Lan sinh sống, thời gian sau ông L1 về quê đến cất chòi tre
lá trên thửa đất 663 do được nhà từ thiện cho cây giếng, cho heo giống cho thức
ăn để chăn nuôi sau đó ông L1 bán và đi Thái Lan tiếp tục không ở trên đất, đến
năm 2020 ông L1 đến tự ý xây hàng rào yêu cầu gia đình chị phải di dời trại rơm
ra khỏi đất nên phát sinh tranh chấp.
Nay bà Thạch Thị H2 yêu cầu ông Thạch L1, Thạch Khem R, Thạch Thị
M, Thạch Thị L3, Thạch Thị P, Thạch Thái L4 phải tháo dỡ di dời hàng rào
lưới B40 phần dưới đổ gạch ống cao dưới 0,45m phần trên lưới B40 cao 1,52m,
trả lại diện tích đất 351,4m
2
trong diện tích 1.860m
2
thửa 633, tờ bản đồ số 5, loại
đất ở và cây lâu năm toạ lạc tại ấp P, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh do Thạch H3
(chết 2014) chồng bà Thạch Thị H2 đứng tên quyền sử dụng đất.
Tại các bản khai bị đơn ông Thạch L1 trình bày: Về nguồn gốc thửa đất
633, tờ bản đồ số 5 diện tích 1.860m
2
do ông Thạch H3 đứng tên quyền sử dụng
đất năm 1996 toạ lạc tại ấp P, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh là của cha mẹ ông L1
để lại, có chia đều cho các con mỗi người một phần, đất của ông L1 giáp phần đất
của H2, trước đây cha mẹ ông L1 cho không di chúc ch cho bằng miệng
không giấy tờ, năm 1974 ông L1 lập gia đình cùng vợ về sinh sống tại T khi
đó ông L1 vẫn qua lại mua bán về cất chòi lá trên phần đất này, năm 1986 khi
mẹ ông L1 mất ông L1 về ở cùng cha khi cha ông L1 mất có anh hai là Thạch K
đứng ra đo cho ông L1 một nền nhà, đến năm 1990 đi Thái Lan sinh sống, năm
3
1991 ông L1 hồi hương về cất chòi một mình sống trên đất này, thời gian sau
ông L1 lại về T sinh sống cùng vợ con, năm 2020 ông L1 về lại phần đất trên anh
em đồng ý cậm trụ cho ông L1 xây khuôn viên xung quanh đất H2 không
đồng ý nên phát sinh tranh chấp.
Nay ông L1 không đồng ý tháo dỡ di dời hàng rào lưới B40 phần dưới đỗ gạch
ống cao dưới 0,45m phần trên là lưới B40 cao 1,52m và ông không đồng ý trả lại
diện tích đất 351,4m
2
trong diện tích 1.860m
2
thửa 633, tờ bản đồ số 5, loại đất ở
và cây lâu năm toạ lạc tại ấp P, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh do Thạch H3 (chết
2014) chồng bà Thạch Thị H2 đứng tên quyền sử dụng đất.
Ông L1 yêu cầu huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 633, tờ bản
đồ số 5 diện tích 1860m
2
loại đất cây lâu năm toạ lạc tại ấp P, xã H, huyện
C, tnh Trà Vinh do Thạch H3 (chết) chồng Thạch Thị H2 đứng tên quyền sử
dụng đất và yêu cầu công nhận cho ông L1 đứng tên quyền sử dụng đất diện tích
351,4m
2
trong diện tích 1860m
2
thửa 633, tờ bản đồ số 5 toạ lạc tại ấp P, H,
huyện C, tnh Trà Vinh. Ngoài ra ông không ý kiến gì khác.
Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Trà Vinh vắng mặt có đơn xin xét xử vắng
mặt nên không có lời trình bày.
Chị Thạch Mai L đại diện theo uỷ quyền cho Thạch Đa N, Thạch Thị Hòa
R1, và chị Thạch Thị H1 thống nhất lời trình bày trên, không có ý kiến gì thêm.
Chị Thạch Thị M thống nhất với ý kiến của ông Thạch L1 ngoài ra không
có yêu cầu gì khác.
Chị Thạch Thị M đại diện theo ủy quyền cho Thạch Khem R, Thạch Thị L3,
Thạch Thị P, Thạch Thái L4 thống nhất lời trình bày Thạch L1, không ý kiến
gì thêm.
Tại Bản án dân sự thẩm s32/2024/DS-ST ngày 30 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Cầu Ngang đã tuyên xử:
Căn cứ khoản 9 Điều 26, khoản 1 Điều 35, 39, Điều 147, 157, 165, 235,
273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ các 46, 50, 105, 107 Luật đất đai 2003
Căn cứ các 95, 99, 166, 167, 170 Luật đất đai 2013
Căn cứ điểm đ khoản 01 Điều 12, Điều 14, 15, của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội;
Tuyên xử:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị H2.
Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của ông Thạch L1.
Công nhận ông Thạch L1, Thạch Khem R, Thạch Thị M, Thạch Thị L3,
Thạch Thị P, Thạch Thái L4 được quản lý sử dụng diện tích 351,4m
2
trong tổng
diện tích 1.860m
2
thuộc thửa 633, tờ bản đồ số 05 tọa lạc ấp P, H, huyện C;
4
loại đất ở, cây lâu năm, được Ủy ban nhân dân huyện C cấp giấy chứng nhận cho
hộ do ông Thạch H3 đứng tên vào ngày 04/02//1996.
Buộc gia đình Thạch Thị H2, Thạch Đa N, Thạch Thị Hòa R1, Thạch
Thị H1 chị Thạch Mai L phải giao quyền sử dụng 351,4m
2
trong diện tích
1.860m
2
thuộc thửa 633 tọa lạc ấp P, H, huyện C; loại đất ở, cây lâu năm, được
Ủy ban nhân dân huyện C cấp giấy chứng nhận cho hộ ông Thạch H3 đứng tên
vào ngày 04/02/1996 cho ông Thạch L1 cùng Thạch Khem R, Thạch Thị M,
Thạch Thị L3, Thạch Thị P, Thạch T quản lý, sử dụng.
- Đối với diện tích 351,4m
2
ký hiệu A có tứ cận như sau:
+ Đông giáp thửa 634 có kích thước 39,9m;
+ Tây giáp thửa 633 có kích thước 39,9m;
+ Nam giáp thửa 2119 có thước 8,9m;
+ Bắc giáp thửa 633 có kích thước 8,8m;
(Ký hiệu A trên đồ khu đất kèm theo Công văn số 18/ CNHCN-KTĐC ngày
16/6/2022 của Văn phòng Đ chi nhánh huyện C).
Ông Thạch L1, Thạch Khem R, Thạch Thị M, Thạch Thị L3, Thạch Thị P,
Thạch Thái L4 có quyền kê khai đăng ký quyền sử dụng diện tích 351,4m
2
và có
nghĩa vụ nộp thuế theo quy định.
Buộc ông Thạch L1, Thạch Khem R, Thạch Thị M, Thạch Thị L3, Thạch
Thị P, Thạch Thái L4 phải trả 35.140.000 đồng (Ba mươi lăm triệu một trăm bốn
mươi nghìn đồng), giá trị đất cho hộ Thạch Thị H2 gồm Thạch Đa N, Thạch
Thị Hòa R1, Thạch Thị H1 và chị Thạch Mai L.
Đối với tài sản gắn liền với đất gồm: 01 cây sữa từ 02-03 năm tuổi; 01
cây táo từ 02 - 03 năm tuổi; 01 cây lê ky ma từ 01 năm - 02 năm tuổi; 80 cây tre
cao trên 05m ; 01 cây sanh tính công lao động 150.000đồng/ công lao động; 01
cây mai hoàng hậu tính công lao động 150.000 đồng/công lao động tất cả các loại
cây nằm trên đất tranh chấp (diện tích 351,4m
2
) do bà H2 trồng. Hội đồng xét xử
giao cho ông L1 được quyền sử dụng nhưng ông L1 phải trả giá trị theo biên bản
định giá ngày 19/12/2023; 01 cây sữa từ 02-03 năm tuổi giá 160.000
đồng/cây; 01 cây táo từ 02 03 năm tuổi có g110.000 đồng/cây; 01 cây ky
ma từ 01 năm – 02 năm tuổi có giá 10.000 đồng/ cây; 80 cây tre cao trên 05m có
giá 40.000 đồng/cây (80 x 40.000đồng/cây = 3.200.000 đồng) 01 cây sanh tính
công lao động 150.000đồng/ công lao động giá 150.000 đồng; 01 cây mai
Hoàng hậu tính công lao động 150.000 đồng/công lao động glà 150.000
đồng. Tổng số tiền là 3.880.000 đồng.
Tổng số tiền ông L1, Thạch Khem R, Thạch Thị M, Thạch Thị L3, Thạch
Thị P, Thạch Thái L4 phải trả giá trị cho Thạch Thị H2 39.020.000 đồng
(trong đó 35.140.000 đồng giá trị đất + 3.880.000 đồng giá trị các loại cây).
Đối với phần hàng rào trụ đúc sẵn xây tường lửng cao 0,5m lưới B40 khuôn
viên diện tích đất 351,4m
2
do ông Thạch L1 xây dựng giao ông L1 tiếp tục quản
lý, sử dụng.
5
Ngoài ra án sơ thẩm còn tuyên tiền án phí nghĩa vụ do chậm thi hành án và quyền
kháng cáo của các đượng sự.
Ngày 12/6/2024 ông Thạch L1 kháng cáo yêu cầu Toà án cấp phúc thẩm sửa
bản án thẩm theo hướng không buộc gia đình ông phải trả giá trị quyền sử dụng
đất tài sản trên đất bằng 39.020.000 đồng (giá trị quyền sử dụng đất 35.140.000
đồng, giá trị cây trồng trên đất 3.880.000 đồng) ông không phải chịu tiền thẩm
định.
Tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị
đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố và kháng cáo.
Ý kiến của người bảo vệ quyền lợi hợp pháp bị đơn: Nguồn gốc đất do cụ
Thạch P1 cụ Thạch Thị S là cha mẹ của ông L1 để lại hai bên ông L1 đại
diện theo uỷ quyền của nguyên đơn đều thừa nhận. Tuy nhiên, nguyên đơn không
cung cấp chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện của mình. Ông L1 người
quản lý, sử dụng từ năm 1986 đến nay cụ thể ông L1 cất nhà tre do không đủ
điều kiện cất nhà kiên cố, khi ông L1 cất nhà lá bà H2 không tranh chấp, khi tiến
hành xác minh anh chị em ruột L5, L6, bà S1 và ông K thống nhất để lại
cho ông L1 đồng ý cho ông L1 xây dựng hàng rào nên cần phải công nhận đất cho
ông L1. Không buộc ông L1 thanh toán giá trị đất cho nguyên đơn, không phải
chịu chi phí thẩm định.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Trà Vinh về vụ án:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm các đương
sự đã chấp hành đúng quyền nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần kháng
cáo của bị đơn, căn cứ khoản 2 Điều 308 BLTTDS sửa Bản án sơ thẩm số
32/2024/DS-ST ngày 30/5/2024 của Toà án nhân dân huyện Cầu Ngang. Công
nhận cho ông Thạch L1, Thạch Khem R, Thạch Thị M, Thạch Thị L3, Thạch Thị
P, Thạch Thái L4 được quản sử dụng diện tích 351,4m
2
trong tổng diện tích
1.860m
2
thuộc thửa 633, tờ bản đồ số 05 tọa lạc ấp P, xã H, huyện C; bên ông L1
không phải thanh toán giá trị đất cho bà Thạch Thị H2.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra, căn cứ vào kết quả tranh
tụng tại phiên tòa trên sở xem xét đầy đtoàn diện chứng cứ, ý kiến của các
bên đương sự và Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đơn kháng cáo của ông L1 trong thời hạn luật định
nên được chấp nhận xét xử phúc thẩm. Việc vắng mặt của những người có quyền
lợi nghĩa vụ liên quan không ảnh hưởng đến việc xét kháng cáo của ông L1
nên Tòa án xét xử vắng mặt người có quyền lợi và nghĩa vụ liện quan.
[2] Xét kháng cáo của ông Thạch L1 yêu cầu không phải trả giá trị đất
giá trị cây trồng.
Nguồn gốc thửa đất 633, tờ bản đồ số 5, diện tích 1.860m
2
, tọa lạc tại ấp P,
H, huyện C, tnh Trà Vinh của cụ Thạch P1 (chết năm 1986) cụ Thạch
6
Thị S (chết năm 1984) để lại. Điều này được bà Thạch Thị H2ông Thạch L1
cùng thừa nhận.
Những người làm chứng anh chị em ruột của ông Thạch L1 bao gồm:
Ông Thạch K, bà Thạch Thị S1, bà Thạch Thị L5, bà Thạch Thị L6 đều cho rằng
nguồn gốc đất là của cha mẹ (cụ P1 và cụ S), lúc còn sống cha mẹ đã chia đều đất
ruộng cho các con, mỗi người 05 công, còn thửa 633 chưa chia, vì ông Thạch H3
(chồng H2) người cùng cha mtrên thửa đất 633 nên mọi người để cho
ông H3 đứng tên không tranh chấp. Ngày xưa ông Thạch L1 cũng có cất nhà
trên thửa đất này một thời gian, sau này về bên vợ sống. Nay họ cùng ý kiến
thống nhất cho ông L1 diện tích mà ông L1 đang tranh chấp với H2 thuộc một
phần thửa đất 633 diện tích 351,4m
2
.
Thạch Thị H2 cho rằng thửa đất 633 cha mẹ chồng đã cho vợ chồng bà,
ông Thạch L1 cũng cho rằng phần đất tranh chấp (một phần thửa 633) cha mẹ cho
ông, nhưng cả hai bên không có giấy tờ chứng minh có việc tặng cho đất.
[3] Năm 1996 ông Thạch H3 đăng khai quyền sử dụng dụng đất,
không được các thừa kế của cụ P1 cụ S thống nhất cho ông H3 thửa đất này.
Mặt khác, khi ông Thạch H3 đăng cấp quyền sử dụng đất thì ông Thạch L1
cất nhà ở, ông L1 không có ý kiến đồng ý cho ông Thạch H3 đăng ký kê khai nên
việc Ủy ban nhân dân dân huyện C cấp quyền sử dụng đất thửa đất 633, tờ bản đồ
số 5, diện tích 1.860m
2
, tọa lạc tại ấp P, H, huyện C, tnh Trà Vinh cho ông
Thạch H3 là chưa đúng theo quy định khoản 3 điều 36 Luật đất đai năm 1993.
[4] Thửa đất 633, tờ bản đồ số 5, diện tích 1.860m
2
di sản của cụ P1
cS chết để lại. Các đương sự không có ai tranh chấp thừa kế. Thời hiệu yêu cầu
chia thừa kế đã hết. Các anh em của ông Thạch L1Thạch K, bà Thạch Thị S1,
Thạch Thị L5, Thạch Thị L6 cũng thống nhất cho ông L1 diện tích 351,4
m
2
còn lại để cho vợ con ông Thạch H3 sử dụng.
Ông Thạch L1 thời gian cất nhà, sinh sống trên phần đất tranh chấp,
nguồn gốc đất của cha mẹ, anh chị em của ông L1 đồng ý để cho ông L1 được ở
trên phần đất tranh chấp.
Thạch Thị H2 khởi kiện yêu cầu ông Thạch L1 phải trả lại 351,4 m
2
là
không sở để chấp nhận. Do đó cần chấp nhận yêu cầu ông Thạch L1. Đối
với yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho ông Thạch H3, việc
cấp giấy chứng nhận đất của Ủy ban nhân dân huyện C sai, tuy nhiên ông Thạch
H3 đã chết. Căn cứ bản án này Ủy ban nhân dân huyện C cấp lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các đương sự theo quy định của pháp luật.
[5] Phần cây trồng trên đất là do gia đình bà H2 trồng, ông L1 kháng cáo
nhưng tại phiên tòa ông thống nhất trả phần giá trị cây trồng cho hộ bà Thạch Th
H2 bằng 3.880.000 đồng nên Hội đồng xét xử giữ nguyên quyết định này của bản
án sơ thẩm.
[6] Xét kháng cáo của ông L1 về chi phí thẩm định: yêu cầu khởi kiện của
H2 không sở chấp nhận nên phải chịu 1.931.510đ, H2 đã nộp
xong không phải nộp tiếp.
Ý kiến của người bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho ông L1 kiểm sát viên
là phù hợp với các tình tiết của vụ án nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
7
[7] Về án phí sơ thẩm: bà H2 là người cao tuổi có đơn xin miễn án phí nên
được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 170, Điều 166, Điều 203 Luật đất đai 2013;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của ông Thạch L1.
- Sửa Bản án dân sự thẩm số 32/2024/DS-ST ngày 30 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Cầu Ngang, tnh Trà Vinh.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị H2
2. Chấp nhận mt phần yêu cầu phản tố của ông Thạch L1
3. Công nhận cho ông Thạch L1, Thạch Khem R, Thạch Thị M, Thạch Thị
L3, Thạch Thị P, Thạch Thái L4 được quản lý sử dụng diện tích đất 351,4m
2
loại
đất cây lâu nằm trong tổng diện tích 1.860m
2
thuộc thửa 633, tờ bản đồ số 05, tọa
lạc ấp P, xã H, huyện C;
Buộc gia đình Thạch Thị H2, Thạch Đa N, Thạch Thị Hòa R1, Thạch
Thị H1 chị Thạch Mai L phải giao quyền sử dụng đất diện tích 351,4m
2
loại
đất cây lâu năm trong tổng diện tích 1.860m
2
, tờ bản đsố 05, thuộc thửa 633, tọa
lạc ấp P, H, huyện C, cho ông Thạch L1 cùng Thạch Khem R, Thạch Thị M,
Thạch Thị L3, Thạch Thị P, Thạch T quản lý, sử dụng.
- Diện tích đất 351,4m
2
có tứ cận như sau:
+ Đông giáp thửa 634 có kích thước 39,9m;
+ Tây giáp thửa 633 có kích thước 39,9m;
+ Nam giáp thửa 2119 có thước 8,9m;
+ Bắc giáp thửa 633 có kích thước 8,8m;
(Ký hiệu A trên đồ khu đất kèm theo Công văn số 18/ CNHCN-KTĐC
ngày 16/6/2022 của Văn phòng Đ chi nhánh huyện C).
Ông Thạch L1, Thạch Khem R, Thạch Thị M, Thạch Thị L3, Thạch Thị P,
Thạch Thái L4 có quyền kê khai đăng ký quyền sử dụng diện tích 351,4m
2
và có
nghĩa vụ nộp thuế theo quy định.
Ủy ban nhân dân huyện C cấp lại quyền sử dụng đất thửa 633 tờ bản đồ số
05, tọa lạc ấp P, xã H, huyện C cho các thừa kế của ông Thạch H3 sau khi trừ diện
tích đất công nhận cho gia đình ông Thạch L1.
4. ông Thạch L1 phải nghĩa vụ trả phần gtrị cây trồng cho Thạch
Thị H2 là 3.880.000 đồng.
5. Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho bà Thạch Thị H2, ông Thạch
L1 không phải chịu án phí phúc thẩm.
8
6. Về chi phí tố tụng: Thạch Thị H2 phải chịu 1.931.510 đồng chi phí
thẩm định, định giá. Số tiền này bà đã nộp xong nên không phải nộp tiếp.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và
Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tnh Trà Vinh;
- TAND Huyện Cầu Ngang;
- Chi cục THADS Huyện Cầu Ngang;
- Các đương sự (theo địa ch);
- Lưu: TDS, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thành Trung
Tải về
Bản án số 216/2024/DS-PT Bản án số 216/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 216/2024/DS-PT Bản án số 216/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất