Bản án số 82/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 82/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 82/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 82/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 82/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đầm Dơi (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 82/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị D. Cho chị Võ Thị D được ly hôn với anh Trần Văn V |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 82/2025/HNGĐ-ST
Ngày 31-3-2025
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lâm Ngọc Trâm
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Ngọc Trường
Ông Châu Văn Dỹ
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Kiều Chinh là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.
Ngày 31 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 103/2025/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 3 năm
2025 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
87/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Võ Thị D - Sinh năm 1982 (xin vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp K, xã Đ, huyện C, tỉnh C ..
- Bị đơn: Ông Trần Văn V - Sinh năm 1983 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp L, xã Q, huyện Đ, tỉnh C ..
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Chị Võ Thị D trình bày: Chị và anh V kết hôn ngày 01/10/2015 đăng ký
kết hôn tại UBND xã Đông Thới, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Sau khi kết hôn
vợ chồng thường xuyên bất hòa, cuộc sống không hạnh phúc, mục đích hôn nhân
không đạt được, chị và anh V đã ly hôn từ năm 2021 cho đến nay, nay chị xin ly
hôn với anh V.
Về con chung: Có 02 con chung tên Trần Thị Như Huỳnh sinh ngày
24/10/2015 và Trần Văn Dư sinh ngày 16/4/2018, hiện hai con đang sống với chị
D, sau khi ly hôn chị D yêu cầu được nuôi hai con, không yêu cầu anh V cấp
dưỡng.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
2
- Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh
Trần Văn V nhưng anh V không có văn bản phản đối yêu cầu khởi kiện của chị D,
không tham gia hòa giải và xét xử.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Chị Võ Thị D có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Trần Văn V
đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ điểm a, b
khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt
các đương sự.
[2] Về hôn nhân: Chị D khai sau khi kết hôn vợ chồng thường xuyên bất
hòa, cuộc sống không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, chị và anh V
đã ly hôn từ năm 2021 đến nay. Anh V không có ý kiến phản đối, anh cũng không
mong muốn hàn gắn quan hệ hôn nhân với chị D, thể hiện qua việc nhiều lần Tòa
án triệu tập hòa giải và xét xử, anh đều không tham gia. Từ đó cho thấy tình trạng
hôn nhân của anh chị đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được. Do vậy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị D, cho
chị và anh V ly hôn là phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.
[3] Về con chung: Chị D yêu cầu được nuôi con, anh V không phản đối. Xét
thấy cháu Trần Thị Như Huỳnh sinh ngày 24/10/2015 và Trần Văn Dư sinh ngày
16/4/2018, hiện hai con đang sống với chị D, chị D yêu cầu được nuôi hai cháu,
anh V không phản đối, đồng thời nguyện vọng của hai cháu là sau khi ly hôn hai
cháu được tiếp tục ở với mẹ do vậy cần tiếp tục giao cháu Huỳnh và cháu Dư cho
chị D tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia
đình. Do chị D không yêu cầu nên Tòa án không xem xét buộc anh V cấp dưỡng
nuôi con.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị D xác định không có, anh V không phản
đối nên Tòa án không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Do yêu cầu được chấp nhận nên
chị D phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng
khoản 1 Điều 56, khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị D. Cho chị Võ
Thị D được ly hôn với anh Trần Văn V.
2. Về con chung: Giao cháu Trần Thị Như Huỳnh sinh ngày 24/10/2015 và
cháu Trần Văn Dư sinh ngày 16/4/2018 cho chị Võ Thị Đang tiếp tục trông nom,
3
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Trần Văn V không trực tiếp nuôi con được
quyền thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Lý Kim Đang phải chịu
300.000 đồng. Chị D đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm
theo biên lai thu tiền số 0002761 ngày 06/3/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Đầm Dơi được chuyển thu.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Chị D, anh V có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm Dơi;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi;
- Ủy ban nhân dân xã Đông Thới.
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lâm Ngọc Trâm
4
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm