Bản án số 12/2025/HNGĐ-PT ngày 05/05/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 12/2025/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 12/2025/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 12/2025/HNGĐ-PT
Tên Bản án: | Bản án số 12/2025/HNGĐ-PT ngày 05/05/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đắk Lắk |
Số hiệu: | 12/2025/HNGĐ-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 05/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 của Bộ luật Tố tụng dân sự, chấp nhận đơn kháng cáo của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh T - Sửa một phần Quyết định của Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Y Phi Kbuôr.
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Hồng và bà Đinh Thị Tuyết
- Thư ký phiên tòa: Ông Vũ Đức Anh - Thư ký TAND tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa: Bà
Lương Thị Diệu Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xét xử
phúc thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình phúc thẩm thụ lý số: 02/2025/TLPT-
DS, ngày 20 tháng 02 năm 2025 về việc “Kiện ly hôn và tranh chấp quyền nuôi con
chung”. Do bản án hôn nhân và gia đình sơ thẩm số: 03/2025/DS-ST ngày
10/01/2025 của Toà án nhân dân huyện Ea H’Leo bị kháng cáo. Theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 195/2024/QĐXX-PT ngày 01 tháng 04 năm 2025
và Quyết định hoãn phiên tòa số 08/2025/QĐ-PT ngày 16/4/2025, giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm 1990, có mặt;
Địa chỉ: Tổ dân phố 7, thị trấn E, huyện E1, tỉnh Đắk Lắk.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Khắc
D, Luật sư Công ty TNHH Đ - Chi nhánh B, có mặt;
Địa chỉ: Số 12 Y, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
2. Bị đơn: Anh Phạm Thanh N, sinh năm 1987, vắng mặt
Địa chỉ: Tổ dân phố 2, thị trấn E, huyện E1, tỉnh Đắk Lắk.
- Người kháng cáo: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh T
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh T trình
bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh Phạm Thanh N chung sống với nhau từ
năm 2010, có đăng ký kết hôn với nhau ngày 13/01/2011, tại UBND thị trấn E, huyện
E1, tỉnh Đắk Lắk. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì nảy sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng tính cách không hòa hợp, bất
đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung. Vợ chồng đã sống ly thân từ
năm 2021 đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số:12/2025/HNGĐ-PT
Ngày 05 - 5 - 2025
“V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
không đạt được. Chị T yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh Phạm Thanh
N.
Về con chung: Chị T và anh N có 02 con chung là cháu Phạm Nguyễn Bảo T1,
sinh ngày 28/5/2011 và cháu Phạm Nguyễn Huy B, sinh ngày 09/11/2012. Khi ly
hôn, chị T yêu cầu được nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục 02 con chung cho đến
khi các cháu trưởng thành.
Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung: Chị T và anh N tự thỏa
thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Quá trình tham gia tố tụng bị đơn anh Phạm Thanh N trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh N đồng ý với lời trình bày của chị Nguyễn Thị
Thanh T. Quá trình chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu
thuẫn, cãi vã, bất đồng quan điểm sống, tính cách không hòa hợp nhau. Nay chị T
khởi kiện yêu cầu ly hôn thì anh N đồng ý.
Về con chung: Anh N và chị T có 02 con chung là cháu Phạm Nguyễn Bảo T1,
sinh ngày 28/5/2011 và cháu Phạm Nguyễn Huy B, sinh ngày 09/11/2012. Trong
trường hợp Toà án giải quyết cho ly hôn, anh N yêu cầu được nuôi cháu Phạm
Nguyễn Bảo T, còn chị Thuỳ sẽ nuôi cháu Phạm Nguyễn Huy B cho đến khi cháu
trưởng thành.
Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung và nợ chung: Anh N và chị T tự
thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại Bản án Hôn nhân và gia đình sơ thẩm số: 03/2025/HNGĐ-ST ngày
10/01/2025 của Tòa án nhân dân huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk đã quyết định:
Căn cứ Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39, khoản 3 Điều 144, khoản 4 Điều
147; điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, 53, 56, 81,
82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 N quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội 14 quy
định về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thanh T và anh Phạm Thanh N thuận
tình ly hôn.
2. Về con chung: Giao cháu Phạm Nguyễn Bảo T1, sinh ngày 28/5/2011 cho
anh N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục đến tuổi trưởng thành
và giao cháu Phạm Nguyễn Huy B, sinh ngày 09/11/2012 cho chị T trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục đến tuổi trưởng thành. Anh Phạm Thanh N
và chị Nguyễn Thị Thanh T có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai
được cản trở. Vì lợi ích của con, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi
người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết,
nên không xem xét.
4. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết,
nên không xem xét.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định về án phí và quyền kháng cáo cho
các đương sự theo quy định của pháp luật.
3
Ngày 17/01/2025, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh T kháng cáo một phần
bản án về con chung. Đề nghị Toà án cấp phúc thẩm giải quyết giao 02 con chung là
cháu Phạm Nguyễn Bảo T và cháu Phạm Nguyễn Huy B cho chị T được trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi các cháu tròn 18 tuổi.
Tại phiên tòa nguyên đơn chị T giữ nguyên nội dung đơn khởi kiện và giữ
nguyên nội dung đơn kháng cáo. Đồng thời chị T và Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của chị T đề N Hội đồng xét xử phúc thẩm xem xét giao cả hai cháu Phạm
Nguyễn Bảo T1 và cháu Phạm Nguyễn Huy B cho chị T được trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi các cháu tròn 18 tuổi theo nguyện vọng của các
cháu.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk phát biểu quan
điểm về vụ án:
Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư ký, các đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Xét yêu cầu kháng cáo của chị Nguyễn Thị Thanh T là có căn
cứ, do đó đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận đơn kháng cáo của chị T -
Sửa một phần Bản án Hôn nhân và gia đình sơ thẩm số: 03/2025/HNGĐ-ST ngày
10/01/2025 của Tòa án nhân dân huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk về con chung, giao
02 con chung là cháu Phạm Nguyễn Bảo T1 và cháu Phạm Nguyễn Huy B cho chị
T được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục các cháu cho đến khi tròn 18
tuổi.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa,
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các
tài liệu chứng cứ, lời trình bày của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội
đồng xét xử phúc thẩm nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đơn kháng cáo của chị Nguyễn Thị Thanh T trong thời
hạn luật định và đã nộp tạm ứng án phí phúc thẩm nên được xem xét theo trình tự
phúc thẩm.
Đối với bị đơn anh Phạm Thanh N, mặc dù đã được triệu tập hợp lệ tham gia
phiên tòa lần 2, nhưng vắng mặt không có lý do, căn cứ khoản 3 Điều 296 Bộ luật
tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định.
[2] Xét nội dung kháng cáo của chị Nguyễn Thị Thanh T, thấy rằng:
Về con chung: Chị T và anh Phạm Thanh N có 02 con chung là cháu Phạm
Nguyễn Bảo T1, sinh ngày 28/5/2011 và cháu Phạm Nguyễn Huy B, sinh ngày
09/11/2012.
Xét về điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung: Quá trình giải
quyết vụ án tại cấp sơ thẩm, chị T đã cung cấp các tài liệu, chứng cứ chứng minh
về thu nhập, điều kiện kinh tế, điều kiện nhà ở, chi phí chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục 02 con chung. Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án tại cấp phúc thẩm chị T
bổ sung thêm các giấy tờ chứng minh về nhà đất, về khoản tiền lương, các khoản
đóng phí học tập cho các cháu tại Nhà trường. Ngoài ra ông bà ngoại của các cháu
là ông Nguyễn Tấn A, bà Tô Thị H có tặng cho chị T một Sổ tiết kiệm trị giá

4
500.000.000 đồng, càng đảm bảo cho cuộc sống của gia đình chị T và 02 con chung,
đây là tình tiết mới.
Xét thấy, trong thời gian từ khi chị T và anh N ly thân cho đến khi giải quyết
ly hôn thì người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng các cháu là chị Nguyễn Thị Thanh
T. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng các cháu là trách nhiệm chung của cả bố và mẹ nhưng
từ đó đến nay cháu T1 và cháu B đều sinh sống và học tập dưới sự chăm sóc, nuôi
dưỡng của chị T. Trường hợp giao con chung là cháu Phạm Nguyễn Bảo T cho anh
N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng sẽ làm thay đổi, xáo trộn môi trường sống và học
tập của cháu. Hơn nữa, cháu T1 là con gái nên việc giao cháu T1 cho anh N là người
trực tiếp nuôi dưỡng sẽ không phù hợp cho việc chăm sóc và giáo dục cháu T1 trong
giai đoạn này. Mặt khác, bản thân các cháu T1 và Bảo đều đã có nhận thức và đều
có nguyện vọng sinh sống với chị T, chị em cùng ở với nhau sau khi bố mẹ ly hôn.
Do đó, cấp sơ thẩm quyết định giao con chung là cháu Phạm Nguyễn Bảo T cho
anh N được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là không phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh thực tế cũng như nguyện vọng của cháu T1 và cháu Bảo.
Từ những phân tích, nhận định nêu trên xét thấy cần chấp nhận kháng cáo của
nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh T, sửa một phần Bản án Hôn nhân và gia đình
sơ thẩm số: 03/2025/HNGĐ-ST ngày 10/01/2025 của Tòa án nhân dân dân huyện
Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk về phần nuôi con chung.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do chị T không yêu cầu nên Toà án không
xem xét giải quyết, trường hợp sau này xét thấy cần thiết để đảm bảo quyền lợi cho
các con thì chị T có quyền yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định
của pháp luật.
[3] Về án phí hôn nhân gia đình phúc thẩm: Do đơn kháng cáo được chấp
nhận nên chị T không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 của Bộ luật Tố tụng dân sự, chấp nhận đơn
kháng cáo của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh T - Sửa một phần Quyết định của
Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số: 03/2025/HNGĐ-ST ngày 10/01/2025 của Tòa
án nhân dân dân huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk về phần nuôi con chung.
Áp dụng Điều 55, khoản 1 Điều 56; Điều 59, Điều 81, 82, 83,84 Luật hôn nhân
và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc Hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh
T
1. Về con chung: Giao 02 con chung là cháu Phạm Nguyễn Bảo T, sinh ngày
28/5/2011 và cháu Phạm Nguyễn Huy B, sinh ngày 09/11/2012 cho chị Nguyễn Thị
Thanh T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục đến tuổi trưởng
thành.
2. Về cấp dưỡng nuôi con chung các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra
giải quyết.

5
Anh Phạm Thanh N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được
cản trở. Vì lợi ích của các con chung, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án
có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con chung.
3. Về án phí hôn nhân gia đình phúc thẩm: Hoàn trả cho chị Nguyễn Thị Thanh
T số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu số
AA/2023/0002572 ngày 21/01/2025 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện E, tỉnh Đắk
Lắk.
Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày kết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND Cấp cao tại Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND huyện Ea H’leo;
- CCTHADS huyện E;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Y Phi Kbuôr
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm