Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của TAND huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 28/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của TAND huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lấp Vò (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 28/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn ND
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LẤP VÒ
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 28/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 29 - 04 - 2025
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi
con khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Mân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Phước Tân.
2. Nguyễn Kim Huyền.
- Thư phiên tòa: Ông Thanh Tòng - Thư Tòa án nhân dân
huyện Lấp Vò.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lấp Vò tham gia phiên a:
Ông Nguyễn Hoàng Duy Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lấp
xét xthẩm công khai
vụ án thụ số: 362/2024/TLST-HNGĐ ngày 03
tháng 12 năm 2024 vLy hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôntheo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 3 năm
2025 Quyết định hoãn phiên toà số: 59/2025/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng
4 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Khưu Thị Hồng C, sinh năm 1994
Địa chỉ: số 331A, ấp A, xã A, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
- Bị đơn : Anh Nguyễn Văn Th, sinh năm 1979
Địa chỉ: s 279A, p H, xã B, huyn Lp Vò, tnh Đng Tháp.
(* Chị C vắng mặt có đơn, anh Th vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện đề ny 07/11/2024 lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án nguyên đơn chị Khưu Thị Hồng C trình bày:
- Về hôn nhân: Năm 2018, chị C với anh Th tự quen biết nhau, tổ chức
lễ cưới với nhau. Ngày 07 tháng 9 năm 2018, chị C với anh Th đăng kết hôn
với nhau tại Ủy ban nhân dân MA, huyện Lấp Vò. Sau khi kết hôn với nhau,
2
chị C với anh Th sống hạnh phúc đến năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn thật
sự ly thân từ tháng 01 năm 2024 cho đến nay, không còn qua lại, mạnh ai người
nấy sống. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau. Vợ
chồng thường xuyên cải nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. ChC nhận
thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn để chung sống với anh Th
được nữa. Nay chị Cẩm yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn Th.
Về con chung: Chị C với anh Th chung sống với nhau 02 con chung tên
Nguyễn Thị Hồng Tr, sinh ngày 21/9/2018 và Nguyễn Hồng Tr, sinh ngày
04/7/2022 (Cháu Tr cháu Tr) đang sống với chị C. Sau khi ly hôn chC yêu
cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung nêu trên; không yêu cầu anh Th cấp
dưỡng nuôi con.
+ Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn anh Nguyễn Văn Th đã được Toà án tống đạt thông báo thụ
vụ án nhưng anh Th không văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu
cầu khởi kiện của chị C. Tòa án cũng đã triệu tập hợp lệ anh Th để tham gia
phiên hòa giải nhưng anh Th vẫn vắng mặt không do. Do đó, theo quy
định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc trường hợp không tiến
hành hoà giải được.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được
thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử xét thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Khưu Thị Hồng C yêu cầu được ly hôn với
anh Nguyễn Văn Th; chị Ph yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung
cháu Tr cháu Tr, ngoài ra không yêu cầu khác nên quan hệ tranh
chấp được xác định “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn”. Bị đơn
Nguyễn Văn Th có hộ khẩu trú tại ấp H, B, huyện Lấp Vò, tỉnh
Đồng Tháp. Do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Lấp theo quy định tại khoản 1, Điều 28, khoản 1 Điều 35 điểm a,
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Toà án đã triệu tập hợp lệ
anh Thuận đến phiên toà lần thứ hai nhưng anh Thuận vẫn vắng mặt không có
do. Nguyên đơn chị C đơn xét xử vắng mặt và giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện. Do đó, căn cứ vào Điều 227 Điều 228 Điều 238 Bộ luật tố tụng
dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về yêu cầu của đương sự:
[2.1] Về hôn nhân: Chị C anh Th đăng kết hôn được Uỷ ban
nhân dân MA, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp cấp giấy chứng nhận kết
hôn số 55/2018, ngày 07 tháng 9 năm 2018 đúng quy định của pháp luật nên
quan hệ hôn nhân giữa chị C và anh Th hợp pháp, được pháp luật công
nhận. Sau khi kết hôn vchồng sống rất hạnh phúc được một thời gian thì
3
đến tháng 01/2024 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cải vã nhau.
Do đó chị C đã ly thân anh Th từ tháng 01/2024 cho đến nay. Từ khi vợ
chồng xa nhau đến nay không đoàn tụ được, cuộc sống vchồng mạnh ai
người đó sống, không ai quan tâm đến ai. Xét thấy, tình cảm của vợ chồng
không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị C yêu cầu được ly hôn
với anh Th.
Đối với bị đơn anh Th thì trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án tống
đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho anh Th nhưng anh Th không văn bản
trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cũng
không đến Tòa án để trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của
chị C. Như vậy, việc vắng mặt của anh Th được xem từ bỏ quyền trình bày
của mình đmặc cho cuộc hôn nhân này, không mong muốn Tòa án hòa
giải để đoàn tụ.
Căn cứ vào c tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án lời trình bày
của các đương sự đủ căn cứ xác định mâu thuẫn giữa chị C anh Th đã lâm
vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của
hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân
gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị C đối với
anh Th.
[2.2] Về con chung: Chị C anh Th con chung tên Nguyễn Thị
Hồng Tr, sinh ngày 21/9/2018 Nguyễn Hồng Tr, sinh ngày 04/7/2022, (cháu
Tr và cháu Tr đang sống với chị C). Sau khi ly hôn, chị C yêu cầu được tiếp tục
nuôi dưỡng con chung cháu Tr cháu Tr. Xét thấy, khi chị C anh Th xa
nhau t tháng 01/2024 đến nay, thì chị C người trực tiếp nuôi dưỡng con
chung; cháu Tr cháu Tr vẫn phát triển bình thường về thể chất tinh thần
nbao đứa trẻ khác. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu được trực tiếp
nuôi con của chị C sở, nên việc tiếp tục giao con chung tên Nguyễn Thị
Hồng Tr Nguyễn Hồng Tr cho chị C trực tiếp nuôi dưỡng phù hợp với các
Điều 81, 82 Luật hôn nhân và gia đình;
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị C không yêu cầu anh Th cấp dưỡng
nuôi con; anh Th không văn bản trình bày ý kiến của mình về việc cấp
dưỡng nuôi con. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết trong vụ
kiện này.
Sau khi ly hôn, chị C cùng các thành viên gia đình không được cản trở
anh Nguyễn Văn Th trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con,
được quy định tại Điều 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình.
[2.4] Về i sản chung: Chị C thừa nhận vợ chồng không tài sản
chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Tòa án không xem xét
giải quyết về tài sản chung của chị C và anh Th trong vụ kiện này.
[2.5] Về nợ chung: Chị C xác nhận; quá trình sống chung giữa chị với
anh Th không nợ chung nên không yêu cầu Toà án giải quyết. Do đó, Hội
đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4
[2.6] Về án phí dân sự thẩm: Chị Khưu Thị Hồng C phải chịu án
phí thẩm 300.000 đồng theo quy định tại khoản 4, Điều 147 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 điểm a, khoản 5, Điều 27 Nghị quyết về án phí, lệ
phí Tòa án. Anh Nguyễn Văn Th không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
[3] Về quyền kháng cáo, thời hạn kháng cáo thực hiện theo quy định
tại Điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 8, Điều 9, Điều 19, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56,
Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào khoản 1, Điều 28, khoản 1 Điều 35 và điểm a, khoản 1 Điều
39 khoản 4 Điều 147; Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, 273 của
Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Khưu Thị Hồng C.
2. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Khưu ThHồng C được ly hôn với anh
Nguyễn Văn Th.
2.1.Về con chung: Giao con chung Nguyễn Thị Hồng Tr, sinh ngày
21/9/2018 và Nguyễn Hồng Tr, sinh ngày 04/7/2022 cho chị Khưu Thị Hồng C
được tiếp tục nuôi dưỡng (cháu Tr cháu Tr đang sống với chị C). Chị C
không yêu cầu anh Nguyễn Văn Th cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn anh Nguyễn Văn Th người không trực tiếp nuôi con
chung tên Nguyễn Thị Hồng Tr, sinh ngày 21/9/2018 và Nguyễn Hồng Tr, sinh
ngày 04/7/2022, quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục
con chung. ChKhưu Thị Hồng C thành viên trong gia đình không được cản
trở anh Nguyễn Văn Th thực hiện quyền này.
2.2. Về cấp dưỡng nuôi con: Không xem xét, giải quyết.
2.3. Về tài sản chung: Không xem xét, giải quyết.
2.4. Về nợ chung: Không .
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Chị Khưu Thị Hồng C phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền
án phí thẩm ly hôn. Được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) chị C đã nộp theo biên lai số 0001552 ngày 02
tháng 12 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lấp Vò.
4. Về quyền kháng o: Chị Khưu Thị Hồng C anh Nguyễn Văn Th
vắng mặt tại phiên tòa được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 (mười
5
lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định Bộ luật tố tụng dân sự.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a , 7b
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Tháp;
- VKSND H.Lấp Vò;
- Chi cục THADS H.Lấp Vò;
- Các đương sự;
- UBND MA, huyện Lấp Vò, tỉnh
Đồng Tháp; (CNKH số 55/2018 ngày
07/9/2018)
- Lưu: VP- Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
ã )
Nguyễn Văn Mân
Tải về
Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất