Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 02/05/2025 của TAND huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 15/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 02/05/2025 của TAND huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Vũ Thư (TAND tỉnh Thái Bình) |
Số hiệu: | 15/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 02/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp về HNGĐ giữa chị T và anh C |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V, TỈNH THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hải Lý.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Xuân Oanh
2. Bà Nguyễn Thị Nhiễu.
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Kim - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
V, tỉnh Thái Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V, tỉnh Thái Bình tham gia
phiên tòa: Bà Lê Thị Huyền Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 02 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện V xét xử sơ
thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 10/2025/TLST- HNGĐ ngày 14 tháng 01
năm 2025 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 10/2025/QĐXX - ST ngày 07 tháng 3 năm 2025 và Quyết định
hoãn phiên tòa số: 06/2025/QĐST - HNGĐ ngày 21 tháng 3 năm 2025 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Chu Thị T, sinh năm 1993;
Địa chỉ: Thôn N, xã N, huyện V, tỉnh Thái Bình.
2. Bị đơn: Anh Bùi Ngọc C, sinh năm 1989;
Địa chỉ: Thôn N, xã N, huyện V, tỉnh Thái Bình.
(chị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Anh C vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Tại đơn khởi kiện đề ngày 25 tháng 12 năm 2024, bản tự khai đề ngày
02 tháng 01 năm 2025 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị
Chu Thị T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh C tự nguyện tìm hiểu, tự nguyện kết hôn,
đăng ký kết hôn vào ngày 06 tháng 5 năm 2011 tại UBND xã N, huyện V, tỉnh
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN V
TỈNH THÁI BÌNH
Bản án số: 15/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 02/4/2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly
hôn”giữa chị Chu Thị T và anh Bùi Ngọc C”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Thái Bình. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống đến năm 2021 thì phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân là do anh C chơi cờ bạc, không tu chí làm ăn dẫn đến kinh
tế gia đình sa sút. Chị đã nhiều lần cho anh C cơ hội nhưng anh C không thay
đổi bản thân. Gia đình anh C cũng khuyên bảo, động viên anh C nhưng anh C
vẫn chứng nào, tật nấy. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, không có
khả năng đoàn tụ nên chị đề nghị Tòa án xem xét, giải quyết cho chị được ly hôn
anh C.
Về con chung: Chị và anh Bùi Ngọc C có 03 con chung là: Bùi Anh N,
sinh ngày 26 tháng 11 năm 2011; Bùi Phương Uyên, sinh ngày 16 tháng 5 năm
2013; Bùi Phương N, sinh ngày 11 tháng 8 năm 2020. Hiện nay cả 03 con chung
đều đang sống cùng với anh, chị và bố mẹ đẻ anh C ở thôn N, xã N. Trường hợp
Tòa án giải quyết cho chị và anh C ly hôn, chị đề nghị Tòa án giao cho chị nuôi
dưỡng cả 03 con chung, chị không yêu cầu anh C phải cấp dưỡng nuôi các con.
Trường hợp chị không được nuôi dưỡng cả 03 con chung thì chị có nguyện vọng
nuôi con U và con N. Hiện chị đang làm công nhân công ty may tại xã N, thu
nhập khoảng 10 triệu đồng/tháng.
Về quan hệ tài sản: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung của
vợ chồng không có nên chị cũng không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Tại Bản tự khai đề ngày 07 tháng 3 năm 2025, bị đơn anh Bùi Ngọc C
trình bày:
Anh và chị T tự nguyện tìm hiểu, tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn
tại UBND xã N vào ngày 06 tháng 5 năm 2011. Sau khi kết hôn, anh và chị T
chung sống cùng với bố mẹ đẻ anh tại thôn N, xã N. Đến khi sinh con thứ ba, vợ
chồng anh ra ở riêng. Mâu thuẫn vợ chồng nảy sinh từ đầu năm 2024 do bản
thân anh không chịu tu chí làm ăn, chơi cờ bạc dẫn đến nợ nần làm cho chị T
buồn rầu, chán nản; từ đó vợ chồng bất hòa, căng thẳng. Chị T đã cho anh cơ hội
để sửa chữa sai lầm, tuy nhiên anh vẫn chưa thực sự nghiêm túc thay đổi bản
thân. Nay chị T xin ly hôn anh, quan điểm của anh là không mong muốn vợ
chồng ly hôn vì anh vẫn còn tình cảm với chị T. Anh mong chị T tha thứ, cho
anh thêm cơ hội để vợ chồng đoàn tụ cùng nuôi dạy các con trưởng thành.
Trường hợp chị T vẫn kiên quyết xin ly hôn thì anh cũng chấp nhận, đề nghị Tòa
án giải quyết việc ly hôn của vợ chồng anh theo quy định pháp luật.
Về quan hệ con chung: Anh và chị T có 03 con chung như chị T trình bày.
Hiện nay cả 03 con chung đều đang chung sống cùng với vợ chồng anh tại nhà
riêng của anh, chị ở thôn N, xã N. Trường hợp Tòa án giải quyết cho anh chị ly
hôn thì anh có nguyện vọng được nuôi cả 03 con chung và anh không yêu cầu
chị T phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về công việc, anh đang làm quản lý
đường sông số 5 tại trạm thủy văn N. Ngoài ra, anh còn làm thêm nghề đánh bắt
cá sông nên anh có đủ điều kiện nuôi các con. Bố, mẹ đẻ anh cũng hỗ trợ anh
trong việc chăm sóc và đưa đón các con.
3
Về tài sản chung: Anh, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung
của anh, chị không có nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Tại Biên bản lấy lời khai của người làm chứng ngày 25 tháng 02 năm
2025, bà Ngô Thị L(là mẹ đẻ của anh C) trình bày:
Sau khi kết hôn, anh chị chung sống cùng gia đình bà được khoảng 08 -
09 năm, khi anh chị sinh con thứ ba thì anh, chị làm nhà ở riêng. Quá trình
chung sống, anh chị phát sinh mâu thuẫn từ đầu năm 2024. Nguyên nhân do anh
C chơi cờ bạc dẫn đến nợ nần. Nay chị T xin ly hôn anh C, gia đình bà có
khuyên bảo chị T cho anh C cơ hội để sửa chữa khuyết điểm, thay đổi bản thân.
Trường hợp chị T vẫn kiên quyết xin ly hôn thì bà đề nghị Tòa án hòa giải cho
anh chị, nếu hòa giải không được thì bà đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định
pháp luật. Về con chung, Hiện nay cả 03 con chung của anh chị đều đang sống
cùng anh chị ngay cạnh gia đình bà. Anh C và chị T đều có công việc, có thu
nhập, chỗ ở ổn định. Về tài sản chung đề nghị tòa án căn cứ vào lời trình bày của
anh chị để giải quyết. Nợ chung của anh chị không có.
4. Biên bản xác minh ngày 25 tháng 02 năm 2025 tại Ủy ban nhân dân xã
N, huyện V thể hiện: Chị T và anh C kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại
UBND xã N vào ngày 06 tháng 5 năm 2011. Sau khi kết hôn, anh chị chung
sống cùng gia đình anh C tại thôn Ngô Xá, xã N. Anh chị chung sống hòa thuận
đến năm 2024 thì nảy sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn địa phương nắm
bắt được là do anh C chơi cờ bạc dẫn đến vợ chồng bất hòa, căng thẳng. Nay chị
T có đơn xin ly hôn anh C, địa phương đề nghị Tòa án căn cứ vào quy định của
pháp luật để giải quyết. Về con chung: Hiện nay cả 03 con chung của anh chị
đều đang sống cùng anh, chị và ông bà nội của các cháu tại địa phương. Trường
hợp anh chị ly hôn, địa phương đề nghị Tòa án căn cứ theo nguyện vọng của
anh, chị và lời trình bày của các cháu để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Cả anh C và chị T đều có điều kiện nuôi con vì anh, chị đều có công việc, có thu
nhập ổn định. Địa phương không nắm được tài sản chung của vợ chồng chị T,
anh C. Anh chị không có khoản vay nợ chung tổ chức xã hội nào tại địa phương.
5. Tại Biên bản lấy lời khai ngày 15 tháng 01 năm 2025, cháu Bùi Anh N
trình bày: Trường hợp bố mẹ cháu ly hôn thì cháu có nguyện vọng được chung
sống cùng với bố mẹ.
6. Tại Biên bản lấy lời khai ngày 15 tháng 01 năm 2025, cháu Bùi Phương
U trình bày: Trường hợp bố mẹ cháu ly hôn thì cháu có nguyện vọng được ở với
mẹ vì mẹ luôn yêu thương, quan tâm, chăm sóc và nuôi dưỡng cháu chu đáo,
đặc biệt là quan tâm đến việc học tập của cháu.
* Tại phiên tòa đại diện VKSND huyện V phát biểu quan điểm:
- Về tố tụng: Thẩm phán và HĐXX, nguyên đơn thực hiện đúng các quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã chấp hành đúng một phần nghĩa vụ
của mình theo quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự. Viện kiểm
sát không có yêu cầu, kiến nghị gì.
4
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, Điều 56,
Điều 58; Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều
227, Điều 228, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016: Xử cho chị Chu Thị T được ly hôn anh
Bùi Ngọc C; Về con chung: Xử giao cho chị Chu Thị T trực tiếp nuôi dưỡng 02
con chung là Bùi Phương U, sinh ngày 16 tháng 5 năm 2013; Bùi Phương N,
sinh ngày 11 tháng 8 năm 2020. Giao cho anh Bùi Ngọc C trực tiếp nuôi dưỡng
con Bùi Anh N, sinh ngày 26 tháng 11 năm 2011. Hai bên không phải cấp
dưỡng nuôi con chung cho nhau. Về tài sản chung: Không đặt ra giải quyết. Về
án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu đã thu thập có trong hồ sơ vụ án, cũng như
thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng
xét xử nhận định:
1.Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Chị Chu Thị T khởi kiện xin ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly
hôn với anh Bùi Ngọc C có đăng ký thường trú tại thôn N, xã N, huyện V, tỉnh
Thái Bình. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản
1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là
“Ly hôn,tranh chấp nuôi con khi ly hôn” và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyệnV, tỉnh Thái Bình.
[1.2] Nguyên đơn có Đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều
227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử
vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
2.Về nội dung:
[2.1] Quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Chu Thị T và anh Bùi Ngọc
C được xác lập trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp.
Quá trình chung sống, theo chị T vợ chồng mâu thuẫn từ năm 2021; theo anh C thì
mâu thuẫn vợ chồng xảy ra từ đầu năm 2024. Kết quả xác minh của Tòa án cùng
lời khai của chị T và bà L (mẹ đẻ anh anh C) đều thể hiện mâu thuẫn xuất phát từ
việc anh C không tu chí làm ăn, hay chơi cờ bạc. Mặc dù, chị T cũng đã cho anh C
nhiều cơ hội nhưng anh C vẫn không thay đổi. Anh C cũng thừa nhận như vậy.
Hai bên không có giải pháp gì để cải thiện tình cảm vợ chồng. Ngày 07/03/2025,
anh C có đến Tòa án để trình bày quan điểm; tuy nhiên đến khi Tòa án mở phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải thì anh C đã
bỏ về. Điều đó thể hiện anh C không thực sự mong muốn vợ chồng đoàn tụ.
Xét thực trạng quan hệ vợ chồng của chị T và anh C đã đến mức trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì
5
vậy, cần căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, cần xử cho chị
Chu Thị T được ly hôn anh Bùi Ngọc C.
[2.2] Về con chung: Hiện tại cả 03 con chung đều đang chung sống cùng
nhà với chị T và anh C. Xét điều kiện nuôi con của chị T, anh C thì thấy: chị T
hiện đang làm công nhân công ty may tại xã N, thu nhập khoảng 10 triệu
đồng/tháng, anh C cũng đang công tác tại trạm thủy văn xã N và còn được sự hỗ
trợ của bố mẹ đẻ anh C trong việc chăm sóc cháu Ngọc. Chị T và anh C đều có
thu nhập ổn định, có đủ điều kiện để nuôi con. Cháu Ngọc có nguyện vọng được
ở cùng với cả bố, mẹ; Cháu Phương U cũng có nguyện vọng được sống cùng với
chị T, cháu N còn nhỏ (mới gần 05 tuổi) rất cần sự chăm sóc của người mẹ. Vì
vậy, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho con chung căn cứ vào Điều 81, 82,
83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình, cần giao cho anh Bùi Ngọc C nuôi dưỡng con
Bùi Anh N; giao cho chị Chu Thị T nuôi dưỡng con Bùi Phương U và con Bùi
Phương N là phù hợp. Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.
[2.3] Về tài sản chung: không giải quyết.
[2.4] Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm theo
quy định pháp luật.
Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn luật định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 39 Bộ luật Dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56,
Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia
đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản
4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271,
Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều
27- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý án phí, lệ phí Tòa án:
1.Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Chu Thị T được ly hôn anh Bùi
Ngọc C.
2.Về con chung: Xử giao cho chị Chu Thị T trực tiếp nuôi dưỡng 02 con
chung là Bùi Phương U, sinh ngày 16 tháng 5 năm 2013; Bùi Phương N, sinh
ngày 11 tháng 8 năm 2020. Giao cho anh Bùi Ngọc C trực tiếp nuôi dưỡng con
chung là Bùi Anh N, sinh ngày 26 tháng 11 năm 2011. Hai bên không phải cấp
dưỡng nuôi con chung cho nhau.
Anh Bùi Ngọc C và chị Chu Thị T có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo
dục con chung, không ai được cản trở. Anh Bùi Ngọc C và chị Chu Thị T có
quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn và yêu cầu cấp
dưỡng nuôi con khi cần thiết.
3. Về tài sản chung: Không giải quyết.
6
4. Về án phí: Chị Chu Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ
thẩm. Chuyển số tiền 300.000 đồng chị T đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số
0001849 ngày 14 tháng 01 năm 2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện V
thành tiền án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Chu Thị T và anh Bùi Ngọc C có quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân huyện V;
- Chi cục THA Dân sự huyện V;
- Các đương sự;
- UBND xã N, huyện V, tỉnh Thái Bình;
(GCNKH số 32 ngày 06/5/2011).
- TAND tỉnh Thái Bình;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu HCTP.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm