Bản án số 82/2024/HNGĐ-ST ngày 15/09/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 82/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 82/2024/HNGĐ-ST ngày 15/09/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Vĩnh Châu (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 82/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Thạch Thị L yêu cầu ly hôn với anh Kim T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ VĨNH CHÂU Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 82/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 13-9-2024
“V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Liên Lâm Anh Thảo.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Văn Sen.
Ông Thái Trung Nghĩa.
- Thư phiên tòa: Ông Anh Đô Thư ký Tòa án nhân dân thị
Vĩnh Châu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Vĩnh Châu tham gia phiên
tòa: Ông Âu Hoàng Mến - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 26/2024/TLST-HNGĐ,
ngày 16 tháng 02 năm 2024 “Về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 72/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 8
năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Thạch Thị L, sinh năm: 1993 “có đơn đề nghị xét xử
mặt”.
Địa chỉ: ấp T, xã Đ, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn: Anh Kim T, sinh năm: 1991 “vắng mặt”.
Địa chỉ: ấp V, xã V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện ngày 07 tháng 02 năm 2024 trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn là chị Thạch Thị L trình bày:
- Về hôn nhân: chị Thạch Thị L anh Kim T tự nguyện sống chung với
nhau đăng kết hôn vào ngày 09/3/2011 tại Ủy ban nhân dân xã Đ,
huyện T, tỉnh Sóc Trăng. Sau khi kết hôn chị L và anh T chung sống hạnh phúc
2
được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan
điểm, không hợp nhau về tính cách nên cuộc sống vợ chồng không còn hạnh
phúc. Chị L anh T đã sống ly thân từ đầu năm 2016 cho đến nay, nên chị L
yêu cầu ly hôn với anh T.
- Về con chung: trong thời gian chung sống chị L anh T 02 người
con chung tên Kim Thị Ngọc D, sinh ngày 09/9/2012 Kim Thái N, sinh ngày
19/11/2014. Hiện nay cháu D và cháu N đang sống chung với anh T. Trong quá
trình giải quyết vụ án chị L thống nhất cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng cháu D
cháu N cho đến khi cháu D cháu N thành niên. Chị L sẽ không cấp dưỡng
nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: trong thời gian chung sống chị L và anh T
không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu giải quyết.
Tại phiên tòa, chị L đơn đề nghị xét xử vắng mặt vẫn giữ nguyên
yêu cầu trên.
* Bị đơn anh Kim T đã nhận được Thông báo về việc thụ vụ án của
Tòa án nhân dân thị Vĩnh Châu, nên anh T đã biết được yêu cầu khởi kiện
của chị Thạch Thị L. Anh T không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị L.
Tòa án nhân dân thị Vĩnh Châu đã ban nh thông báo về phiên hp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, đồng thời triệu
tập anh Kim T tham gia phiên họp hai ln hp lệ, nhưng anh T vắng mặt không
có lý do và anh T cũng không cung cấp lời khai cho Tòa án.
* Tại phiên tòa, vị Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị
Vĩnh Châu phát biểu ý kiến:
- Việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp xác định cách của
người tham gia tố tụng trong vụ án đúng quy định của pháp luật; việc tuân
theo pháp luật của Thm phán, Thư ký, Hội đng xét x và nguyên đơn trong
quá trình gii quyết v án k t khi th lý v án đến trước thời điểm Hội đồng
xét x vào ngh án đã chấp hành đúng các quy định ca pháp lut v t tng dân
sự. Riêng bị đơn không chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Thạch Thị L. V hôn nhân: x cho chị Thạch
Thị L đưc ly hôn vi anh Kim T; v con chung: giao 02 cháu Kim Thị Ngọc D,
sinh ngày 09/9/2012 Kim Thái N, sinh ngày 19/11/2014 cho anh T trực tiếp
trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu D và cháu N thành
niên; về cấp dưỡng nuôi con: do anh T không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con,
nên chị L không nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con; dành quyền thăm nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cho chị L, không ai được cản trở; về tài sản chung
và nchung: chị L và anh T không yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét giải
quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ ván đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: theo đơn khởi kiện 07 tháng 02
năm 2024 của nguyên đơn chị Thạch Thị L thì chị L kiện anh Kim T bị đơn
trú tại ấp V, xã V, thị V, tỉnh Sóc Trăng, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về quan hệ pháp luật: nguyên đơn chị L khởi kiện yêu cầu ly hôn,
tranh chấp về nuôi con chung với bị đơn anh Kim T, nên Hội đồng xét xử xác
định quan hệ tranh chấp trong vụ án này là ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung
theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều
28 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[1.3] ChThạch Thị L nguyên đơn trong vụ án, vắng mặt tại phiên tòa,
nhưng đơn đnghị xét xử vắng mặt, vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm
a khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự
tiến hành xét xử vắng mặt chị L.
[1.4] Anh Kim T là bị đơn trong vụ án, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
đến lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không do, vậy Hội đồng
xét xử n cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và Điều 238 của
Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh T.
[2] Về quan hệ hôn nhân: chị Thạch Thị L anh Kim T t nguyn kết
hôn khi đã đủ tuổi kết hôn đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại khoản 1
Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình, chị L và anh T có đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân V, thị V, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại khoản 1 Điều 9
của Luật Hôn nhân gia đình, nên hôn nhân của chị L anh T hôn nhân
hợp pháp. Sau khi kết hôn thì chị L và anh T chung sống hạnh phúc, được một
thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng ý kiến nên chị L
và anh T sống không còn hạnh phúc. Khi phát sinh mâu thuẫn thì chị L và anh T
không cùng nhau khắc phục, tìm biện pháp giải quyết, động viên, an ủi nhau
đã sống ly thân từ đến đầu năm 2016. Tkhi sống ly thân cho đến nay chị L
anh T không gặp nhau để bàn bạc về việc hàn gắn lại hạnh phúc gia đình, nên
mâu thuẫn ngày càng trở nên trầm trọng chị L yêu cầu được ly hôn; anh T không
có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị L.
Xét thấy: hiện nay hôn nhân của chị L và anh T đã lâm vào tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
được. Chị L yêu cầu được ly hôn với anh T là phù hợp theo quy định tại khoản 1
Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận, xử cho
chị L được ly hôn với anh T.
[3] Về con chung: trong thời gian chung sống chị Thạch Thị L anh
Kim T 02 người con chung tên Kim Thị Ngọc D, sinh ngày 09/9/2012
Kim Thái N, sinh ngày 19/11/2014. Tkhi chị L anh T sống ly thân cho đến
4
nay anh T trực tiếp nuôi dưỡng cháu D cháu N. Chị L thống nhất cho anh T
tiếp tục nuôi dưỡng cháu Dcháu N; anh T không có ý kiến gì đối với yêu cầu
của chị L; nguyện vọng của cháu D cháu N yêu cầu được tiếp tục sống chung
với anh T.
Xét thấy: t khi chị L anh T sống ly thân cho đến nay anh T là ngưi
trực tiếp nuôi dưỡng cháu D cháu N. Hin nay cháu D cháu N đang
cuc sng ổn định cùng với anh T, nguyện vọng của cháu D và cháu N cũng yêu
cầu được sống chung với anh T, nên việc chị L thống nhất cho anh T tiếp tục
nuôi dưỡng cháu D cháu N đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của cháu D
cháu N và phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân gia
đình. vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị L, xử giao cháu D
cháu N cho anh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến
khi cháu D cháu N thành niên. Do anh T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con,
nên chị L không nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cho chị L, không ai được cản trở theo quy định tại
khoản 3 Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về tài sản chung: trong thời gian chung sống chị Thạch Thị L anh
Kim T không tài sản chung, chị L anh T không yêu cầu gì, nên Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Về nchung: trong thời gian chung sống chị Thạch Thị L anh Kim
T không nchung, chị L anh T không yêu cầu gì, nên Hội đồng xét xử
không đặt ra xem xét giải quyết.
[6] Đối với đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Vĩnh
Châu: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ch
Thạch Thị L, x cho chị Thạch Thị L đưc ly hôn vi anh Kim T; v con
chung: giao 02 cháu Kim Thị Ngọc D Kim Thái N cho anh T trực tiếp trông
nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu D và cháu N thành niên;
về cấp dưỡng nuôi con: do anh T không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con, nên
chị L không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung và nợ chung: chị
L anh T không yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét giải quyết. Như đã
nhận định phần trên, Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của vị đại diện Viện
kiểm sát nhân dân thị Vĩnh Châu có sở và phù hp pháp luật, nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về án phí dân sự thẩm: áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố
tụng Dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, buộc chị Thạch
Thị L phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự thẩm, nhưng chị L được khấu trừ
vào số tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm đã nộp 300.000 đồng theo biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003092 ngày 15 tháng 02 năm 2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự thị Vĩnh Châu, như vậy chị L đã nộp đủ tiền án
phí dân sự sơ thẩm; anh Kim T không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
5
[8] Về quyền kháng cáo bản án: áp dụng Điều 271 Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1,
khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 2
Điều 81, khoản 3 Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a
khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; Điều 26 của Luật Thi hành án dân
sự.
Tuyên xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thạch Thị L.
1. Về hôn nhân: xử cho chị Thạch Thị L được ly hôn với anh Kim T.
2. Về con chung: giao 02 cháu Kim Thị Ngọc D, sinh ngày 09/9/2012
Kim Thái N, sinh ngày 19/11/2014 cho anh Kim T trực tiếp trông nom, chăm
sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu D cháu N thành niên. Chị Thạch
Thị L không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con cho chị L, không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: chị Thạch Thị L anh Kim T không có yêu cầu gì,
nên không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: chị Thạch Thị L anh Kim T không yêu cầu gì, nên
không đặt ra xem xét giải quyết.
5. Án phí dân sự thẩm: chị Thạch Thị L phải nộp 300.000 đồng (ba
trăm ngàn đồng) án phí dân sthẩm, nhưng chị L được khấu trừ vào số tiền
tạm ứng án phí dân sự thẩm đã nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng)
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án s0003092 ngày 15 tháng 02
năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị Vĩnh Châu, như vậy chị L đã
nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm; anh Kim T không phải nộp tiền án phí dân sự
sơ thẩm.
6. Về quyền kháng cáo bản án: nguyên đơn chị Thạch Thị L và bị đơn anh
Kim T quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
7. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền u cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 của Luật
Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 của Luật Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
6
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND thị xã Vĩnh Châu;
- Chi cục THADS thị xã Vĩnh Châu;
- Các đương sự;
- UBND xã Đại Ân 2, huyện Trần Đề;
- Lưu: hồ sơ vụ án.
Tải về
Bản án số 82/2024/HNGĐ-ST Bản án số 82/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 82/2024/HNGĐ-ST Bản án số 82/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất