Bản án số 81/2024/HNGĐ-ST ngày 15/09/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 81/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 81/2024/HNGĐ-ST ngày 15/09/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Vĩnh Châu (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 81/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh Trương K yêu cầu ly hôn với chị Lâm Thị P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ VĨNH CHÂU Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 81/HNGĐ-ST
Ngày: 11-9-2024
“V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Liên Lâm Anh Thảo.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Văn Sen.
Bà Nguyễn Huỳnh Hoa.
- Thư phiên tòa: Ông Lê Anh Đô – Thư Tòa án nhân dân thị Vĩnh
Châu.
Ngày 11 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 27/2024/TLST-HNGĐ,
ngày 16 tháng 02 năm 2024 “Về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 67/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm 2024
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Trương K, sinh năm: 1994 “vắng mặt, có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt”.
Cư trú tại: ấp T, xã V, thị xã V, tnh Sóc Trăng.
- Bị đơn: Chị Lâm Thị P, sinh năm: 1994 “vắng mặt”.
Cư trú tại: ấp T, xã V, thị xã V, tnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện ngày 01 tháng 02 năm 2024 trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn là anh Trương K trình bày:
- Về hôn nhân: anh Trương K và chị Lâm Thị P tự nguyện chung sống
có đăng ký kết hôn vào ngày 13/02/2017 tại Ủy ban nhân dân xã V, thị xã V, tỉnh
Sóc Trăng. Sau khi kết hôn anh K chị P chung sống hạnh phúc được một thời
gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, không hợp
nhau về tính cách nên cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc. Anh K và chị P
đã sống ly thân từ đầu năm 2021 cho đến nay, nên anh K yêu cầu được ly hôn với
chị P.
- Về con chung: trong thời gian chung sống anh K và chị P 02 người con
chung tên Trương Trí L, sinh ngày 22/3/2014 và Trương Trí B, sinh ngày
2
05/4/2016. Hiện nay cháu L cháu B đang sống chung với anh K, nên anh K yêu
cầu được nuôi cháu L và cháu B; anh K không yêu cầu chị P cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: trong thời gian chung sống anh K và chị P
không có tài sản chung và nợ chung, nên anh K không yêu cầu giải quyết.
Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt anh K vẫn giữ nguyên yêu cầu trên.
* Bị đơn chị Lâm Thị P đã nhận được Thông báo về việc thụ vụ án của
Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu, nên chị P đã biết được yêu cầu khởi kiện của
anh K. Chị P không có ý kiến gì đối với yêu cầu của anh K.
Tòa án nhân dân thị Vĩnh Châu đã ban hành thông báo về phiên hp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, đồng thời triệu
tập chị Lâm ThP tham gia phiên hp hai ln hp lệ, nhưng chị P vắng mặt không
có lý do và chị P cũng không cung cấp lời khai cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ ván đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: theo đơn khởi kiện 01 tháng 02 năm
2024 của nguyên đơn anh Trương K thì anh K kiện chị Lâm Thị P bị đơn trú
tại ấp T, V, thị V, tỉnh Sóc Trăng, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân thị Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về quan hệ pháp luật: nguyên đơn anh K khởi kiện yêu cầu ly hôn,
tranh chấp về nuôi con chung với bị đơn chị Lâm Thị P, nên Hội đồng xét xử xác
định quan hệ tranh chấp trong vụ án này là ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung
theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều
28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.3] Anh Trương K nguyên đơn trong vụ án, vắng mặt tại phiên tòa,
nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm
a khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự
tiến hành xét xử vắng mặt anh K.
[1.4] Chị Lâm Thị P là bị đơn trong vụ án, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
đến lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do, vì vậy Hội đồng xét
xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và Điều 238 của B
luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị P.
[2] Về quan hệ n nhân: anh Trương K chị Lâm Thị P t nguyn kết
hôn khi đã đủ tuổi kết hôn đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều
8 của Luật Hôn nhân gia đình, anh K chị P có đăng kết hôn tại Ủy ban
nhân dân V, thị V, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật
Hôn nhân gia đình, nên n nhân của anh K chị P hôn nhân hợp pháp.
3
Sau khi kết hôn thì anh K và chị P chung sống hạnh phúc, được một thời gian thì
phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến nên anh K và chị P sống
không còn hạnh phúc. Khi phát sinh mâu thuẫn thì anh K chị P không cùng
nhau khắc phục, tìm biện pháp giải quyết, động viên, an ủi nhau đã sống ly
thân từ đến đầu năm 2021. Từ khi sống ly thân cho đến nay anh K chị P không
gặp nhau để bàn bạc về việc hàn gắn lại hạnh phúc gia đình, nên mâu thuẫn ngày
càng trở nên trầm trng. Anh K yêu cu được ly hôn; chị P không có ý kiến gì đối
với yêu cầu ca anh K.
Xét thấy: hiện nay hôn nhân của anh K chị P đã lâm vào tình trạng trầm
trng, đời sống chung không thể kéoi, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Anh K yêu cầu được ly hôn với chị P phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều
56 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận, xử cho anh K
được ly hôn với chị P.
[3] Về con chung: trong thời gian chung sống anh Trương K chị Lâm
Thị P 02 người con chung tên Trương Trí L, sinh ngày 22/3/2014 Trương
Trí B, sinh ngày 05/4/2016. Từ khi anh K chị P sống ly thân cho đến nay anh
K trực tiếp nuôi dưỡng cháu L cháu B. Anh K yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng
cháu L cháu B; anh K không yêu cầu chị P cấp dưỡng nuôi con. Chị P không
có ý kiến gì đối với yêu cầu của anh K.
Xét thấy: từ khi anh K chị P sống ly thân cho đến nay anh K là người
trực tiếp nuôi dưỡng cháu L và cháu B. Hin nay cháu L và cháu B đang có cuc
sng ổn định cùng với anh K, nguyện vng của cháu L cháu B cũng yêu cầu
được sống chung với anh K, nên việc anh K yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng
cháu L và cháu B là đảm bảo quyền lợi về mi mặt của cháu L và cháu B và phù
hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân gia đình. vậy Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ca anh K, xử giao cháu L và cháu B cho anh K
trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu L và cháu
Bảo thành N. Do anh K không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, nên chị P không
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con chị P, không ai được cản trở theo quy định tại khoản 3 Điều 82, Điều 83
của Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về tài sản chung: trong thời gian chung sống anh K và chị P không
tài sản chung. Anh K chị P không yêu cầu gì, n Hội đồng xét xử không
đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Vnợ chung: trong thời gian chung sống anh K và chị P không nợ
chung. Anh K chị P không yêu cầu gì, nên Hội đồng xét xử không đặt ra
xem xét giải quyết.
[6] Về án phí dân sự thẩm: áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố
tụng Dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, buộc anh K phải
nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng anh K được khấu trừ vào số tiền
tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng
4
án phí, lệ phí Tòa án s0003093 ngày 15 tháng 02 năm 2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thị xã Vĩnh Châu, như vậy anh K đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ
thẩm; chị P không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
[7] Vquyền kháng cáo bản án: áp dụng Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản
3 Điều 228, Điều 238, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản
1 Điều 8, khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81,
khoản 3 Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều
27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của U
ban thường vụ Quốc hội; Điều 26 của Luật thi hành án dân sự.
Tuyên xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trương Khép .
1. Về hôn nhân: xử cho anh Trương K được ly hôn với chị Lâm Thị P.
2. Về con chung: giao 02 cháu Trương Trí L, sinh ngày 22/3/2014
Trương Trí B, sinh ngày 05/4/2016 cho anh Trương K trực tiếp trông nom, chăm
sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu L và cháu Bảo thành N. Ch P không
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con cho chị P, không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: anh Trương K chị Lâm Thị P không có yêu cầu gì,
nên không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: anh Trương K và chị Lâm Thị P không có yêu cầu gì, nên
không đặt ra xem xét giải quyết.
5. Án phí dân sự thẩm: anh Trương K phải nộp 300.000 đồng (ba trăm
ngàn đồng) án phí dân sthẩm, nhưng anh K được khấu trừ vào số tiền tạm
ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003093 ngày 15 tháng 02 năm 2024 của
Chi cục Thi hành án dân sthị Vĩnh Châu, như vậy anh K đã nộp đủ tiền án
phí dân sự sơ thẩm; chị Lâm Thị P không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
6. Về quyền kháng cáo bản án: nguyên đơn anh Trương K bđơn chị
Lâm Thị P có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
7. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 của Luật Thi
hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật thi hành án dân sự.
5
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND thị xã Vĩnh Châu;
- Chi cục THADS thị xã Vĩnh Châu;
- Các đương sự;
- UBND xã Vĩnh Hải;
- Lưu: hồ sơ vụ án.
Liên Lâm Anh Thảo
Tải về
Bản án số 81/2024/HNGĐ-ST Bản án số 81/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 81/2024/HNGĐ-ST Bản án số 81/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất