Bản án số 81/2024/DS-ST ngày 09/04/2024 của TAND huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang về các yêu cầu dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 81/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 81/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 81/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 81/2024/DS-ST ngày 09/04/2024 của TAND huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang về các yêu cầu dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Các yêu cầu dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cái Bè (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | 81/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/04/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ông S kiện ông M |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CÁI BÈ
TỈNH TIỀN GIANG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 81/2024/DS-ST
Ngày: 09/4/2024
V/v Tranh chấp "Hợp đồng mua bán tài sản"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông NGUYỄN TRUNG TÍNH
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông QUÁCH TRUNG SƠN
2. Ông TRẦN VĂN NHU
- Thư ký phiên tòa: Ông HỨA QUỐC THÁI – Thư ký tòa án nhân dân huyện
Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang tham gia
phiên tòa: Không tham gia phiên tòa.
Ngày 09 tháng 4 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền
Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 66/2024/TLST-DS ngày
25/01/2024 về tranh chấp “Hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 106/2024/QĐST-DS ngày 28 tháng 3 năm 2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn:
Ông Đinh Văn S, sinh năm 1966
Bà Đặng Thị C, sinh năm 1970
Cùng địa chỉ: ấp MPA, xã HMP, huyện CB, tỉnh TG.
* Bị đơn:
Ông Trần Văn M, sinh năm 1961
Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1957
Cùng địa chỉ: ấp MPB, xã HMP, huyện CB, tỉnh TG
(Bà H ủy quyền cho ông M)
(Ông S, bà C, ông M có mặt tại phiên tòa)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai và các ý kiến trình bày tại phiên tòa, phía
nguyên đơn ông Đinh Văn Sửa và bà Đặng Thị C trình bày:
Phía vợ chồng ông M và bà H có mua thức ăn chỗ của vợ chồng ông nhiều
năm. Đến đầu năm 2022 thì hai bên có đối chiếu công nợ với nhau thì phía ông M và
bà H còn nợ lại vợ chồng ông số tiền là 259.291.000 đồng. Vợ chồng ông nhiều lần
yêu cầu ông M và bà H trả số tiền nợ nêu trên nhưng phía ông M, bà H hẹn lần hẹn
lượt kéo dài đến nay không trả.
Nay ông, bà yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Trần Văn M và bà Nguyễn Thị
H cùng trách nhiệm trả số tiền nợ là 259.291.000 đồng và yêu cầu tính lãi suất chậm
trả trên phần nợ gốc với mức lãi 0,83%/tháng (lãi tính từ tháng 01/2022 đến ngày xét
xử), trả làm một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
* Tại tờ tự khai và lời trình bày tại phiên tòa, phía bị đơn ông Trần Văn M, bà
Nguyễn Thị H (bà H ủy quyền cho ông M) trình bày:
Ông và vợ ông là bà H có mua thức ăn chỗ của ông S và bà C nhiều năm, sau
đó hai bên ngồi quyết toán lại với nhau, tính đến tháng 01 năm 2022 thì ông, bà còn nợ
ông S và bà C số tiền là 259.291.000 đồng, do hoàn cảnh khó khăn nên đến nay ông,
bà chưa trả số tiền còn nợ nêu trên cho ông S và bà C. Nay ông, bà cũng thống nhất
đồng ý trả cho ông S, bà C số tiền còn nợ là 259.291.000 đồng nhưng ông, bà xin trả
dần trong thời hạn 06 tháng , xin được miễn trả số tiền lãi.
Tại phiên tòa ông S, bà C yêu cầu ông M và bà H cùng trách nhiệm trả số tiền
nợ là 259.291.000 đồng, thực hiện trả làm một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực
pháp luật. Ông S, bà C xin rút lại yêu cầu tính lãi suất chậm trả trên phần nợ gốc với
mức lãi 0,83%/tháng (lãi tính từ tháng 01 năm 2022 đến ngày xét xử). Còn phía ông
M, bà H (ông M cũng là đại diện ủy quyền cho bà H) cũng thống nhất đồng ý trả cho
ông S, bà C số tiền còn nợ là 259.291.000 đồng nhưng ông, bà xin trả dần trong thời
hạn 06 tháng để tìm cách bán tài sản trả, ông, bà không có khả năng trả 01 lần theo yêu
cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về tố tụng :
Tranh chấp giữa ông Đinh Văn S, bà Đặng Thị C với ông Trần Văn M, bà
Nguyễn Thị H là tranh chấp “hợp đồng mua bán tài sản” theo quy định tại các điều
430, 440 của Bộ luật dân sự.
[2] Về nội dụng vụ kiện :
Tại phiên tòa phía nguyên đơn trình bày và xác định lại yêu cầu như sau: phía
nguyên đơn yêu cầu ông M và bà H cùng trách nhiệm trả số tiền nợ là 259.291.000
đồng, thực hiện trả làm một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Phía nguyên
đơn xin rút lại yêu cầu tính lãi suất chậm trả trên phần nợ gốc với mức lãi 0,83%/tháng
(lãi tính từ tháng 01 năm 2022 đến ngày xét xử).
Còn phía bị đơn cũng thống nhất đồng ý trả cho nguyên đơn số tiền còn nợ là
259.291.000 đồng nhưng phía bị đơn xin trả dần trong thời hạn 06 tháng để tìm cách
bán tài sản trả, phía bị đơn không có khả năng trả 01 lần theo yêu cầu của nguyên đơn.
Hội đồng xét xử xét thấy phía bị đơn là ông M và bà H thừa nhận sau khi đối
chiếu công nợ vào tháng 01 năm 2022 thì ông, bà còn nợ tiền thức ăn của ông S và bà
C số tiền là 259.291.000 đồng nhưng cho đến nay chưa thanh toán cho ông S, bà C là
vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Tại phiên tòa, phía bị đơn xin trả dần trong thời hạn 06 tháng
để tìm cách bán tài sản trả vì hiện tại chưa có khả năng trả 01 lần theo yêu cầu của
nguyên đơn. Nhận thấy ý kiến xin trả dần trong hạn 06 tháng của ông M và bà H là
nhằm kéo dài thời gian trả nợ gây thiệt thòi quyền lợi cho phía nguyên đơn và không
được phía nguyên đơn đồng ý nên không chấp nhận yêu cầu xin trả dần của phía ông
M và bà H.
Tại phiên tòa nguyên đơn xin rút lại yêu cầu tính lãi suất chậm trả trên phần nợ
gốc với mức lãi 0,83%/tháng (lãi tính từ tháng 01/2022 đến ngày xét xử). Xét thấy đây
là sự tự nguyện của phía nguyên đơn phù hợp theo quy định pháp luật nên hội đồng
xét xử ghi nhận.
Từ các phân tích nêu trên, xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ
phù hợp theo quy định pháp luật nên hội đồng xét xử chấp nhận, buộc phía bị đơn phải
có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn số tiền nợ là 259.291.000 đồng ngay sau khi bản án có
hiệu lực pháp luật.
[3] Về án phí:
Ông M và bà H được miễn án phí dân sự sơ thẩm do thuộc trường hợp người
cao tuổi theo quy định của pháp luật.
4
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các điều 26, 35, 235, 243, 244, 266, 267 và 271 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Căn cứ vào các điều 430, 440, 357 và 468 Bộ luật dân sự.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đinh Văn S và bà Đặng Thị C.
Buộc ông Trần Văn M và bà Nguyễn Thị H củng trách nhiệm trả cho ông
Đinh Văn S và bà Đặng Thị C số tiền là 259.291.000 đồng (Hai trăm năm mươi chín
triệu hai trăm chín mươi mốt ngàn đồng).
- Đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện của ông Đinh Văn S và bà Đặng Thị C về
việc yêu cầu ông Trần Văn M và bà Nguyễn Thị H trả phần tiền lãi suất chậm trả
trên phần nợ gốc với mức lãi 0,83%/tháng (lãi tính từ tháng 01/2022 đến ngày
09/4/2024).
Kể từ ngày ông S và bà C có đơn yêu cầu thi hành án nếu ông M và bà H chậm
thi hành đối với phần tiền nợ nêu trên thì còn phải chịu thêm tiền lãi suất theo mức lãi
suất quy định tại điều 357, khoản 2 điều 468 của bộ luật dân sự tương ứng với thời
gian chậm thi hành án.
* Về án phí:
+ Ông Trần Văn M và bà Nguyễn Thị H được miễn án phí dân sự sơ thẩm do
thuộc trường hợp người cao tuổi theo quy định của pháp luật.
+ Hoàn lại cho ông Đinh Văn S và bà Đặng Thị C số tiền 6.654.000 đồng tiền
tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0014907 ngày 25/01/2024 của chi cục Thi
hành án dân sự huyện Cái Bè.
* Về quyền kháng cáo : Ông S, bà C, ông M và bà H có quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án theo quy định pháp luật để yêu cầu Tòa án nhân
dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
5
quy định tại các điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành bản án được
thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND Tỉnh Tiền Giang; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Huyện Cái Bè;
- Chi cục THADS huyện Cái Bè;
- Các đương sự;
- Lưu.
NGUYỄN TRUNG TÍNH
Tải về
Bản án số 81/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 81/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm