Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 05/03/2025 của TAND TX. An Nhơn, tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 05/03/2025 của TAND TX. An Nhơn, tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. An Nhơn (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 12/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản giữa Quảng Thị Hồng N và Trương Đình M
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ A, TỈNH BÌNH ĐỊNH
Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Duy Minh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hồ Xuân Dũng;
2. Bà Trương Thị Hiệp.
- Thư phiên tòa: Ông Mang Đức Kham - Thư Tòa án nhân n thị
A, tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị A, tỉnh Bình Định tham gia
phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Liêm - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 3 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị A, tỉnh Bình
Định xét xử thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 101/2024/TLST-DS
ngày 16 tháng 10 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 147/2025/QĐXXST-DS ngày 22 tháng 01 năm
2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 197/2025/QĐST-DS ngày 10 tháng 02 năm
2025; giữa các đương sự:
Nguyên đơn: ChQuảng Thị Hồng N, sinh năm: 1992 (vắng mặt, Đơn xin
vắng mặt)
Địa chỉ: Xóm 13, thôn D, xã P, huyện T, tỉnh Bình Định.
Bị đơn: Ông Trương Đình M, sinh năm: 1976 (vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn Đ, xã N1, thị xã A, tỉnh Bình Định.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện các lời khai tại hồ , nguyên đơn chị Quảng Thị
Hồng N trình bày:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ A
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bản án số: 12/2025/DS-ST
Ngày: 05-3-2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản”
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
2
Chị ông Trương Đình M quan hệ vay tài sản. Chị là bên cho vay còn
ông M bên vay. Ngày 06/12/2022, ông Trương Đình M vay ch 440.000.000
đồng. Khi vay các bên viết Giấy mượn tiền. Các bên không thỏa thuận lãi suất
nhưng thỏa thuận thời hạn vay từ ngày 06/12/2022 đến ngày 06/02/2023. Sau
khi vay, ông M không trả tiền cho chị. Tại thời điểm cho vay, chị đã ly hôn chồng.
Số tiền cho vay là tài sản riêng của chị.
Chị yêu cầu Tòa án buộc ông M phải trả cho chị 440.000.000 đồng và yêu cầu
tính lãi theo quy định của pháp luật.
Bị đơn ông Trương Đình M vắng mặt nên không có lời trình bày.
Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
- Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư phiên tòa của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi
thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xnghị án đúng theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Quảng Thị Hồng N. Buộc
ông Trương Đình M phải trả cho chị Quảng Thị Hồng N số tiền 531.375.342 đồng
(năm trăm ba mươi mt triệu ba trăm bảy mươi lăm nghìn ba trăm bốn mươi hai
đồng). Trong đó tiền vay gốc là 440.000.000 đồng và tiền lãi là 91.375.342 đồng.
Về án phí: Buộc ông Trương Đình M phải chịu án phí dân sự thẩm theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Chị Quảng Thị Hồng N khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản với ông
Trương Đình M địa chỉ tại thôn Đ, N1, thị xã A, tỉnh Bình Định. Theo quy
định tại khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã
A, tỉnh Bình Định.
[2] Tại phiên tòa, chị Quảng Thị Hồng N vắng mặt nhưng có Đơn đề nghị xét
xử vắng mặt. Đồng thời, ông Trương Đình M được triệu tập hợp lệ lần thứ hai
nhưng vẫn vắng mặt không do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, các khoản
1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị N
ông M.
[3] Ông Trương Đình M đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng
không trình bày ý kiến, không giao nộp tài liệu, chứng cứ, không thực hiện quyền,
nghĩa vụ của bị đơn theo quy định tại Điều 70, Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 96, Điều 97 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án
3
căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đương sự đã giao nộp Tòa án đã thu thập đ
giải quyết v án.
[4] Chị N tranh chấp hợp đồng vay tài sản và đã giao nộp cho Tòa án bản gốc
Giấy mượn tiền đề ngày 06/12/2022 chữ của bên mượn tiền là ông Trương
Đình M. Theo quy định tại khoản 1 Điều 91, khoản 1 Điều 95 của Bộ luật Tố tụng
dân sự, chứng cứ chị N đã giao nộp giá trị chứng minh cho yêu cầu khởi
kiện.
[5] Ông M mặc biết chị N khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản
nhưng không phản đối bằng văn bản không giao nộp tài liệu, chứng cứ để
chứng minh. Do đó, việc ông M không phản đối yêu cầu khởi kiện của chị N
tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[6] Theo nội dung Giấy mượn tiền, chị N cho ông M vay 440.000.000 đồng
tiền vay gốc, các bên không thỏa thuận lãi suất nhưng thỏa thuận thời hạn vay
từ ngày 06/12/2022 đến ngày 06/02/2023. Theo quy định tại khoản 1 Điều 470 của
Bộ luật Dân sự, Giấy mượn tiền đề ngày 06/12/2022 là hợp đồng vay có kỳ hạn
không có lãi.
[7] Theo quy định tại khoản 1 Điều 466 của Bộ luật Dân sự, ông M vay tiền
của chị N thì phải trả đtiền khi đến hạn. Đã quá thời hạn theo thỏa thuận nhưng
ông M không trả tiền nên chị N yêu cầu ông M phải trả toàn bộ số tiền vay gốc
440.000.000 đồng phù hợp với khoản 1 Điều 466 khoản 1 Điều 470 của Bộ
luật Dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Theo quy định tại khoản 4 Điều 466 của Bộ luật Dân sự, trường hợp vay
không lãi khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên
cho vay quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2
Điều 468 của Bộ luật Dân sự (tức 10%/năm) trên số tiền chậm trả tương ứng với
thời gian chậm trả. Do đó, chị N yêu cầu tính lãi căn cứ chấp nhận. Từ ngày
06/02/2023 đến ngày xét xử (ngày 05/3/2025) 758 ngày. Số tiền lãi chậm trả
được tính:
342.375.91
365
758 x 10% x 0440.000.00
đồng. Như vậy tổng số tiền vay
gốc và tiền lãi tính đến ngày xét xử là 531.375.342 đồng.
[9] Về án phí: Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, ông Trương Đình M phải chịu toàn bộ án phí dân sự thẩm do toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận. Mức án phí được tính:
20.000.000 + 4% x (531.375.342 400.000.000)
25.255.014 đồng.
4
[10] Kiểm sát viên phát biểu ý kiến phù hợp với nhận định của Hội đồng xét
xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 70, Điều 72, khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 95, khoản 1
Điều 96, Điều 97, điểm b khoản 2 Điều 227, các khoản 1, 3 Điều 228, Điều 271
Điều 273 của B luật Tố tụng dân sự;
- Áp dụng các khoản 1, 4 Điều 466, khoản 1 Điều 470 của Bộ luật Dân sự.
- Áp dụng khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Quảng Th Hồng N.
2. Buộc ông Trương Đình M phải trả cho chị Quảng Thị Hồng N số tiền
531.375.342 đồng (Năm trăm ba ơi mốt triệu ba trăm bảy mươi lăm nghìn ba
trăm bốn ơi hai đồng). Trong đó tiền vay gốc là 440.000.000 đồng tiền lãi
91.375.342 đồng.
Kể tsau ngày xét xử (ngày 05/3/2025), ông Trương Đình M còn phải chịu
tiền lãi chậm trả với mức lãi suất 10%/năm trên số tiền vay gốc tương ứng với thời
gian chậm trả tiền vay gốc.
3. Về án phí: Buộc ông Trương Đình M phải chịu 25.255.014 đồng (Hai
mươi lăm triệu hai trăm năm mươi m nghìn không trăm mười bốn đồng) án phí
dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho chị Quảng Thị Hồng N 10.800.000 đồng (Mười triệu tám trăm
nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số 0005639 ngày 16 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị
xã A.
4. Quyền kháng cáo: Tất cả các đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản
án được niêm yết.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
5
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND thị xã A;
- Chi cục THADS thị xã A;
- Phòng Thanh tra, Kiểm tra
Thi hành án TAND tỉnh Bình Định;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Tải về
Bản án số 12/2025/DS-ST Bản án số 12/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2025/DS-ST Bản án số 12/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất