Bản án số 75/2025/DS-PT ngày 21/02/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 75/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 75/2025/DS-PT ngày 21/02/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 75/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của bà Lê Thị C, bà Lê Thị H2, bà Lê Thị C1, ông Lê Văn H3, ông Lê Văn H. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 60/2024/DS-ST ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Toà án nhân dân tỉnh Hải Dương.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI HÀ NI
Bn án s: 75/2025/DS-PT
Ngày: 21/02/2025
“V/v tranh chấp chia di sn tha kế”
CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI HÀ NI
Vi thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch to phiên toà: Bà Đặng Th Thơm;
Các Thm phán: Ông Ong Thân Thng;
Ông Nguyễn Vũ Đông.
ThưToà án ghi biên bn phiên toà: Bà Đặng Thùy Trang, Thư ký Toà
án nhân dân cp cao ti Hà Ni.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Hà Ni tham gia phiên tòa:
Bà Lê Th , Kim sát viên cao cp.
Ngày 21 tháng 02 năm 2025, tại điểm cu trung tâm: Tr s Tòa án nhân
dân cp cao ti Hà Ni và tại đim cu thành phn: Tr s Tòa án nhân dân tnh
Hải Dương, Tòa án nhân dân cp cao ti Ni m phiên tòa xét x trc tuyến
theo trình t phúc thm v án dân s phúc thm th s 513/2024/TLPT-DS
ngày 04 tháng 11 năm 2024 về “Tranh chấp di sn tha kế” do có kháng cáo ca
nguyên đơn, b đơn và người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan đi vi Bn án dân
s thẩm s 60/2024/DS-ST ngày 17 tháng 9 năm 2024 ca Toà án nhân n
tnh Hi ơng.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 767/2024/QĐ-PT ngày 06 tháng
02 năm 2025, gia:
- Nguyên đơn:Th C, sinh năm 1958; địa ch: Nhà s A, t B khu C,
phưng CT, thành ph CP, tnh Qung Ninh, (có mt).
- B đơn: Ông Văn H, sinh năm 1969; địa ch: S B, khu D, phường
CTT, thành ph HD, tnh Hải Dương, (có mt).
Người đại din hp pháp: Ông Nguyn Huy H1, sinh năm 1959; địa ch:
S N THT, phường HT, thành ph HD, tnh Hải Dương, (Văn bản y quyn ngày
07/10/2024), (có mt).
2
- Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
1. Th H2, sinh năm 1960; địa chỉ: Khu dân LX, th trn NS, huyn
NS, tnh Hải Dương, (có mt).
2. Th C1, sinh năm 1966; đa ch: Nhà s C, t C, khu A, phưng
CT, thành ph CP, tnh Qung Ninh, (có mt).
3. Ông Lê Văn H3, sinh năm 1960; địa ch: B BRD. CHLB Đ, (vng mt).
Người đại din ca ông H3: Ông Văn H, (Văn bản y quyn ngày
26/7/2024), (có mt).
4. Anh Hoàng n H4, sinh năm 1983; địa ch: S C đưng ĐBP, thành
ph HD, (vng mt).
5. Ch Hoàng Th L H5, sinh năm 1981; địa ch: T E, khu BM, phường
CB, thành ph CP, tnh Qung Ninh, (vng mt).
Người đại din theo y quyn ca ch H5: Anh Hoàng Văn H4, sinh năm
1983; địa ch: S C đường ĐBP, thành ph HD, tnh Hải Dương, (vng mt).
6. y ban nhân dân th trn NS, huyn NS, tnh Hải Dương.
Người đại din theo pháp lut: Ông Nguyễn Văn H6 - Ch tch y ban
nhân dân th trn NS, huyn NS, tnh Hải Dương (vắng mt).
- Người làm chng:
1. Ông Xuân T, sinh năm 1947; địa ch: Khu LX, th trn NS, huyn NS,
tnh Hải Dương.
2. Ông Phm ng X, sinh năm 1957; đa ch: Khu LX, Th trn NS, huyn
NS, tnh Hải Dương.
3. Ông Phm Văn T1, sinh năm 1950; địa ch: Khu LX, th trn NS, huyn
NS, tnh Hải Dương.
4. Ông Đình Q, sinh năm 1963; địa ch: S K VMH, khu LC, phường
TM, thành ph HD, tnh Hải Dương.
5. Ông Lê Quang T2; địa ch: Khu LX, th trn NS, huyn NS, tnh Hi ơng.
6. Ông Nguyn Quốc Đ; địa ch: S nhà V đưng THĐ, th trn NS, huyn
NS, tnh Hải Dương.
7. Ch Đồng Th L, sinh năm 1988; địa ch: S A ngõ M, khu , th trn
NS, huyn NS, tnh Hải Dương.
8. Nguyn Th N; đa ch: S K đưng THĐ, th trn NS, huyn NS,
tnh Hải Dương.
NI DUNG V ÁN
Tại đơn khi kin ngày 11/6/2024 quá trình gii quyết v án, nguyên
đơn Lê Th C trình bày:
3
C Văn K (chết năm 2004) cụ Nguyn Th S (chết năm 2009) sinh
đưc 06 người con chung gm: Bà Lê Th C, bà Lê Th T3, bà Lê Th H2, bà
Th C1, ông Lê Văn H3ông Lê Văn H. T3 chết năm 2006 có 02 con
anh Hoàng Văn H4, ch Hoàng Th L H5. Chng T3 là ông Hoàng Hải Đ1
(chết năm 2004).
Di sn ca c K, c S 90m
2
đt, thuc tha s 35, t bản đồ s 01, ti
thôn LX, xã ĐL, huyn NS, tnh Hải Dương (nay thuc khu LX, th trn NS, huyn
NS, tnh Hải Dương). Theo bản đồ năm 2007 tha s 127, chưa được cp Giy
chng nhn quyn s dụng đất. Đất có ngun gc t năm 1993, c K mua ca U
ban nhân dân (viết tt là UBND) xã ĐL. Năm 2002, c K đưc UBND huyn NS
hp pháp hóa quyn s dụng đất theo Quyết định s 477/604/2002/QĐ-UB ngày
29/7/2002. Khi mua là mặt nước, c K, c S người trc tiếp qun lý. Các c
chết, không để li di chúc, đất vẫn để không.
Năm 2021, ông H t ý xây nhà 02 tầng trên đất hin nay đang cho thuê.
C xác định 90m
2
đất nêu trên là di sn tha kế ca c K, c S nên yêu cu chia
di sn tha kế theo pháp luật. Đối vi căn n02 tầng trên đất do ông H xây dng
trái phép, không phi di sn tha kế nên đề ngh tháo d. C đề ngh đưc
nhn di sn tha kế bng hin vt.
B đơn ông Lê Văn H trình bày:
Ông nht trí vi li trình bày ca C v quan h huyết thng v thời điểm
c K và c S chết.
Ông không nht trí vi yêu cu khi kin ca C vì: C K và c S có 02
tài sn: Tài sn th nhất nhà đất ti thôn LX, ĐL (nay Khu LX, th trn
NS), huyn NS, tnh Hải Dương đã được UBND huyn NS cp Giy chng nhn
quyn s dụng đất s A394346 ngày 01/11/2001; tài sn th hai 90m
2
đất, tha
s 35, t bản đồ s 01, ti thôn LX, ĐL, huyn NS, tnh Hải Dương (nay thuc
khu LX, th trn NS, huyn NS, tnh Hải Dương). Nguồn gốc đất là do c K mua
đất trái thm quyn ca UBND ĐL (nay th trn NS) vào năm 1994, đến
ngày 29 tháng 7 năm 2002 thì đưc UBND huyn NS hp pháp hóa quyn s
dụng đất theo Quyết định s 477/604/2002/QĐ-UB, hiện nay chưa làm th tc
cp Giy chng nhn quyn s dụng đất.
Din tích 90m
2
đất, tha s 35, t bản đồ s 01 mặc đứng tên c K nhưng
ngun tiền mua đất là do ông Văn H3 gi về. Trước khi chết c K có ý nguyn
để li din tích 90m
2
đt cho ông H3 s dụng, còn ông được cho diện tích đất
trong làng. Sau khi c K chết, bà C ý kiến là các ch em gm bà C, bà C1,
H2, ông H, ông H3, cùng vi c S đến Phòng pháp huyện NS để làm th tc t
chi nhn di sn tha kế để li toàn b 02 tài sn nêu trên cho ông H3 đưc
đứng tên s dng. Thời điểm đó do ông H3 người quc tịch Đức nên
không th làm th tục đứng tên nên hin nay din tích 90m
2
vẫn chưa được cp
Giy chng nhn quyn s dụng đất mà vẫn đứng tên c K.
Thời điểm c K mua đất thì vn là mặt nước, khoảng năm 2010 người dân
trong khu vc cùng thuê san lấp đất, ông H3 có gi tin nh ông tr công san lp
4
là 25.000.000 đồng. Năm 2022, ông H3 thuê người xây nhà và y quyn cho ông
trông nom h nên nhà đất này là ca ông H3, không phi là ca ông.
Ni có quyn li, nghĩa vụ liên quan là ông Lê Văn H3 trình bày:
Ông xác định đất tranh chp ngun gc do ông gi tin v nh c K
mua h, mục đích để sau ông v Vit Nam sinh sng và th cúng t tiên. Khi còn
sng, c K có nguyn vọng để li đất cho ông; tuy nhiên c K ch nói không
lp biên bn.
Sau khi c K chết, năm 2009 chị em gm bà C, bà H2, C1, ông H ông
đến Phòng pháp huyện NS để làm th tc t chi di sn nhn di sn (không
mt c S hai người con ca T3). C th C, H2, C1, ông H t
chi nhn phn di sn ca c K và để li toàn b cho ông qun lý s dụng nhưng
ti thời điểm đó ông quc tịch Đức nên ông y quyn cho ông H thc hin
nghĩa vụ np thuế vi Nnước (ông gi tin cho ông H). Ông xác định din tích
90m
2
đất đang tranh chấp và nhà 02 tầng trên đất là tài sn ca ông, không phi
di sn tha kế ca c K, c S. Ông không đồng ý yêu cu chia di sn tha kế.
Trường hp ch em trong gia đình vẫn kiên quyết yêu cu chia di sản thì đề ngh
Tòa án gii quyết theo pháp luật. Do điều kin ông phi tr v Đc đ làm vic
nên ông đề ngh đưc vng mt trong quá trình gii quyết v án và y quyn cho
ông H tham gia t tng.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà Th H2 bà Th C1
trình bày:
Các con gái ca c K c S. Các nht trí vi yêu cu khi kin
ca C v việc xác định di sn tha kế ca b m để li là din tích 90m
2
đất ti
khu LX, th trn NS, huyn NS, tnh Hải Dương. Đề ngh Tòa án chia di sn tha
kế trên theo pháp lut và xin đưc ng hin vt.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan anh Hoàng Văn H4, ch Hoàng
Th L H5 trình bày:
Anh H4 ch H5 con ca Th T3 ông Hoàng Hải Đ1. T3
chết năm 2006, ông Đ1 chết năm 2004. Ch H5 y quyn cho anh H4 tham gia t
tng. Anh xác định chưa khi nào anh và ch H5 đến Phòng tư pháp huyện NS đ
thc hin th tc t chi và tng cho di sn tha kế ca c K cho ông H3. Nay bà
C yêu cu chia di sn tha kế ca c K và c S, anh H4 có quan điểm phn di sn
mà ch em anh H4 được hưởng s tng li cho ông Lê Văn H3 đề ngh Tòa án
gii quyết vng mt.
Những người làm chng gm:
Ông Xuân T trình bày: Thời điểm t năm 1992 đến năm 2005, ông
Ch tch Mt trn t quc xã ĐL, huyn NS. Ông không biết c th c K đăng ký
và np tiền mua đất như thế nào, mà ch nghe c K nói với ông là mua đất h con
trai là Lê Văn H3 (ông H3 gi tin v).
Ông Phm Công X trình bày: Thời điểm t năm 1992 đến năm 1997, ông
Chi y viên ca thôn LX. Trong mt bui hp thì c K có đến np tiền mua đất.
5
Ông có hi c K “Chú cũng có tiền mua đất à” thì c K có tr lời là mua đất h
con trai là ông H3, ch c K không có tin.
Ông Phạm Văn T1 trình bày: Thời điểm t năm 1992 đến năm 1997 ông
làm Tng thôn LX, ĐL. Cuối năm 1993, Chi y và lãnh đạo thôn LX đưc
s đồng ý ca Hội đng nhân dân xã ĐL, thôn đã có nghị quyết bán đất tại đoạn
sông Cc, thuc thôn LX cho mt s h dân, trong đó hộ ca c Văn K.
Ch trương bán đất bán cho các h gia đình từ 02 con trai tr lên chưa
được mua đất ca y ban xã ĐL. Gia đình cụ Lê Văn K có 02 con trai là Lê Văn
H3 n H, khi đó vợ chng c K đã già nên c K đã đến mua đt h con
trai ông Văn H3 đang c ngoài, các ông đã hướng dn c K làm đơn
ghi mua đất h con trai Văn H3. C K đã mua 90m
2
đất vi giá 3.000.000
đồng. Tuy nhiên, c K người trc tiếp np tiền nên đã giao đt cho c K
đứng tên c Văn K. Ông không chng kiến vic ông H3 gi tin v cho c K
nhưng có nghe c K nói là ông H3 gi tin v cho c K mua đất h.
Ông Lê Quang T2 trình bày: Thời điểm t năm 1992 đến năm 1997, ông
Chi u viên, thư đi ca thôn LX. Ông người thu tin ca các h dân mua
đất, trong đó hộ gia đình cụ Văn K. Khi thu tin ông nghe c K nói
mua đất h con trai là Văn H3. Tuy nhiên khi np tin thì c K người trc
tiếp nộp nên ông có ghi người np tin là Lê Văn K.
Ông Vũ Đình Q trình bày: Ông là bn ca ông H3. Năm 1982 ông có sang
CHDC Đức (nay CHLB Đức) lao động. Năm 1987, ông và ông H3 gi chung
01 thùng hàng v Việt Nam, trong đó sống ca ông H3 là 08 chiếc xe máy gi
cho c Văn K là b đẻ. Sau đó, ông có vài lần sang thăm c K thì c K có nói
lại là đã bán xe máy đ ly tin mua cho ông H3 mt mảnh đt quê, còn c th
mua đâu tông không rõ.
Kết qu c minh ti y ban nhân dân th trn NS th hin: Ngun gc din
tích 90m
2
đất, tha 35, t bản đồ s 01 là do năm 1993 cụ Văn K mua ca thôn
LX, ĐL (nay khu LX, th trn NS), do thôn bán đt trái thm quyn. Ngày
29/7/2002, c K đã được UBND huyn NS xác nhn quyn s dng hợp pháp đi
vi thửa đất theo Quyết định s 477/604/2002/QĐ-UB. Theo trích lc bản đồ năm
2007 thì diện tích đất đang tranh chấp thuc tha s 127, s th t 34, din tích
90m
2
. Đất khi mua mặt nước, kích thước chiu ngang 5m, chiu dài 18m,
sau này các h dân đã t t chc san lp. Ông Lê Văn H người qun lý, s dng
đất np thuế đất hàng năm, hiện đất không tranh chp vi các h lin k.
Ngày 10/10/2020, ông H đơn xin phép xây dựng nhà trên đất nhưng chưa
xác nhn của địa phương, thời điểm đó đang chống dch Covid 19. Hin ti trên
đất có nhà 02 tng, diện tích đất ông H qun lý, s dng là 111m
2
, phn s dng
t quá thuộc đất ng do UBND th trn qun nên đề ngh ông H tr li
phần đất này cho y ban, nếu trên đất có công trình thì yêu cu phi tháo d.
Kết qu xác minh ti Phòng Tài nguyên Môi trường huyn NS: Din tích
90m
2
đất nêu trên thuc quyn s dng hp pháp ca c Lê Văn K.
Kết qu thẩm định, định giá tài sn: Diện tích đất 90m
2
x 44.800.000
đồng/m
2
= 4.032.000.000 đồng; trên đt 01 nhà 02 tầng xây năm 2022 giá
6
1.081.716.000 đồng; phía sau nhà 02 tng có công trình quây tôn din tích 21m
2
dựng trên đất công do UBND th trn NS qun lý.
Ti Bn án dân s sơ thẩm s 60/2024/DS-ST ngày 17 tháng 9 năm 2024,
Toà án nhân dân tnh Hải Dương:
Căn cứ Điu 611, Điu 612, Điu 613, Điu 614, Điu 623, Điu 650, Điu
651, Điu 652, Điu 660 B lut Dân sự; Điều 26, Điu 147, Điều 228, Điều 229,
Điều 271, Điều 273 B lut T tng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12, khon 7
Điu 27 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
thưng v Quc hi. X:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca bà Lê Th C.
- Xác định diện tích 90m
2
đất, thuộc thửa 35, tờ bản đồ số 01 nay thuộc
thửa đất số 127, số thứ tự 34, bản đồ địa chính năm 2007 địa chỉ tại số 115
đường THĐ, thị trấn NS, huyện NS, tỉnh Hải Dương di sản thừa kế của cụ
Văn K và cụ Nguyễn Thị S để lại, có giá trị là 4.032.000.000 đồng.
- Xác định số tiền san lấp đất và tiền thuế đất do ông Lê Văn H3 đã chi phí
là 25.000.000 đồng + 1.579.000 đồng = 26.579.000 đồng.
- Ông Lê Văn H3 được hưởng công sức tôn tạo đất là 300.000.000 đồng.
- Ông Lê Văn H hưởng ng sức quản lý, duy trì đất là 150.000.000 đồng.
- Xác định giá trị di sản thừa kế còn lại là 3.555.421.000 đồng.
- Xác định những người được hưởng di sản thừa kế của cụ K và cụ Sông
Văn H3, ông Văn H, Thị C, Thị C1, Thị H2 anh
Hoàng Văn H4, chị Hoàng Thị Lệ H5.
- Xác định kỷ phần của ông H3, ông H, bà C, C1, H2 mỗi người được
hưởng là 592.570.000 đồng.
- Xác định kỷ phần của anh H4, chị H5 được hưởng là 592.570.000 đồng.
Chấp nhận sự tự nguyện của anh H4, chị H5 nhường kỷ phần của mình cho
ông H3, nên ông H3 sẽ được hưởng 02 kỷ phần thừa kế là 592.570.000 đồng x 02
= 1.185.140.000 đồng.
- Xác định ngôi n02 tầng trên đất là tài sản riêng của ông Lê Văn H3.
- Giao cho ông Lê Văn H3 được quyền quản lý, sử dụng 90m
2
đất và ngôi
nhà 02 tầng trên đất tại thửa đất số 35, tờ bản đồ số 01, nay thuộc thửa đất số 127,
số thứ tứ 34, bản đđịa chính năm 2007, địa chỉ tại s115 đường THĐ, thị
trấn NS, huyện NS, tỉnh Hải Dương (có sơ đồ kèm theo).
Ông H3 phải có nghĩa vụ trả cho ông Lê Văn H, Lê Thị C, Thị C1,
Lê Thị H2 mỗi người 592.570.000 đồng.
Ông H3 còn phải trả cho ông H 150.000.000 đồng tiền công sức quản đất.
2. Buc ông Văn H phi tháo d 21m
2
ntm quây tôn trên din tích
21m
2
đất công do U ban nhân dân th trn NS qun lý.
7
3. Vchi phí thẩm định và định giá i sản: Bà Lê Thị C, Lê ThC1, Lê
Thị H2, ông Lê Văn H mi ngưi phải chịu 1.100.000 đồng chi p thẩm định
định giá. Ông Lê Văn H3 phi chịu 2.200.000 đồng chi phí thẩm định định giá.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định v án phí và thông báo quyn
kháng cáo, quyền thi hành án theo quy định ca pháp lut.
Ngày 24/9/2024, ông Văn H (là b đơn đồng thời là người đại din y
quyn của người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Văn H3) kháng cáo bn
án sơ thẩm đề ngh sa bản án sơ thẩm vi lý do: Ông H3 không đồng ý vic xác
định tha đất s 35 din tích 90m
2
là di sn tha kế. Trường hợp Tòa án xác định
diện tích đất nêu trên di sn tha kế thì cn phi tính thêm công sc cho ông
H3. Ông H yêu cu Tòa án trích tăng công sc qun lý, duy trì thửa đất cho ông
H, ông H công sc nuôi dưỡng c Nguyn Th S và có công trông vic trông
nom qun lý thửa đất s 35.
Ngày 25/9/2024 và ngày 30/9/2024, nguyên đơn là bà Lê Th C kháng cáo
toàn b bản án sơ thẩm; ngày 01/10/2024, người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
các Th C1 Th H2 kháng cáo bản án thẩm đ ngh sa bn
án sơ thẩm vi lý do: Vic Tòa án cấp sơ thẩm tính công sc cho ông H3 ông
H là không đúng, yêu cầu Tòa án chia tha kế bng hin vt cho các bà.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Trên cơ sở ni dung v án; căn cứ vào tài liu chng c trong h sơ đã
đưc thm tra công khai kết qu tranh tng ti phiên tòa, ý kiến ca của đại
din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Hà Ni tham gia phiên tòa, Hội đồng xét
x xét thy:
[1] V th tc kháng cáo: Kháng cáo ca ông Lê Văn H3, Lê Văn H, bà Lê
Th C, Lê Th H2 bà Th C1 đảm bo đúng thời hn. Căn cứ Điu 273,
Điu 276 B lut T tng n s, kháng o ca ông H3, ông H, C, H2
C1 đưc chp nhn xem xét theo th tc phúc thm.
[2] V ngưi tham gia t tng:
Ông Văn H3 người kháng cáo vng mặt nhưng người đại din hp
pháp ông Văn H mặt; người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ch Hoàng
Th L H5, anh Hoàng Văn H4, UBND th trn NS vng mặt nhưng đã được triu
tp hp l, phiên tòa phúc thm m ln hai nên Hội đồng xét x tiến hành xét x
theo th tc chung.
[3] Xét kháng cáo ca ông Lê Văn H3, ông Văn H, Lê Th C, bà
Th H2 và bà Lê Th C1:
[3.1] Về thời điểm mở thừa kế thời hiệu chia thừa kế: Cụ K chết ngày
03/3/2004, cụ S chết ngày 14/3/2009. Như vậy thời điểm mở thừa kế của cụ K
được tính từ ngày 03/3/2004, thời điểm mở thừa kế của cụ S được tính từ ngày
14/3/2009. Ngày 11/6/2024, bà C nộp đơn khởi kiện tại Toà án. Căn cứ Điều 623,
Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế của
cụ K cụ S còn hiệu lực. Do cụ K, cụ S chết không để lại di chúc nên di sản của
hai cụ được chia theo pháp luật.
8
[3.2] Về diện thừa kế và hàng thừa kế: Cụ K, cụ S sinh được 06 người con
gồm: Bà Lê Thị C, Thị T3, Lê Thị H2, Thị C1, ông Văn H3
ông Lê Văn H. Bà T3 có 02 con là anh Hoàng Văn H4 và chị Hoàng Thị Lệ H5.
Ông Hoàng Hải Đ1 (chồng T3 chết năm 2004), T3 chết năm 2006
(chết trước cụ S chết sau cụ K) nên Tòa án thẩm xác định những người thuộc
diện được hưởng di sản thừa kế của cK cụ S bao gồm 06 người: Ông H3, ông
H, C, H2, C1, T3 (do T3 đã chết nên anh H4, chị H5 được hưởng
phần di sản của bà T3 được hưởng của cụ K, cụ S) là đúng.
[3.3] V di sn tha kế:
[3.3.1] Thửa đất s 35, t bản đồ s 01, din tích 90m
2
ti ĐL, nay
khu LX, th trn NSngun gc t vic c Văn K mua ca thôn LX vào năm
1993. Ngày 29/7/2002, UBND huyn NS ban hành Quyết định s
477/604/2002/QĐ-UB công nhn quyn s dng hp pháp cho c K (BL 02).
[3.3.2] Ông Văn H3 và ông Văn H trình bày: Mc dù c K là người
trc tiếp thanh toán np tin mua đất nhưng nguồn tin ca ông H3 gi t c
ngoài v nh c K đứng tên mua nên thửa đt s 35 thuc quyn s dng ca ông
H3, không phi là di sn tha kế ca c K c S. Ông H cung cp văn bn xác
nhn ca các cán b thôn LX thi điểm năm 1992 - 1997 (gm các ông Lê Xuân
T, Phm ng X, Nguyễn Văn T4, Quang T2) xác nhn nghe c K nói rng
mua đất h ông H3 bng tin ông H3 gi. Tuy nhiên, những người làm chng nêu
trên không trc tiếp chng kiến vic giao nhn tin cũng như vic c K s dng
tin ca ông H3 (nếu gi c K) mua đất. Ngoài ra, theo li khai ca ông
Đình Q (ngưi tng cùng vi ông H3 tại CHLB Đức) cho biết vào năm 1987,
ông H3 gi 08 chiếc xe máy v Vit Nam nh c K bán để ly tiền mua đất nhưng
ông Q không biết đất được mua đâu.
Ti phiên tòa phúc thm, ông H khai rng vic c K bán xe máy do ông
H3 gi v đ mua thửa đất s 35; còn C không tha nhn vic c K bán xe máy
để mua thửa đất s 35; các bên không tài liu chng c chng minh cho li
trình bày của mình nhưng đánh giá các tài liệu chng c li khai của các đương
s và người làm chứng thì căn cứ xác định thc tế vic c K người đi mua
và thanh toán tin đối vi thửa đt s 35, t bản đồ s 01. Ngày 29/7/2002, c K
đã được y ban nhân dân huyn NS xác nhn quyn s dng hợp pháp đối vi
thửa đất theo Quyết định s 477/604/2002/QĐ-UB nên có căn c xác định c K,
c S quyn s dng hợp pháp đối vi tha đất. Do đó, Tòa án sơ thẩm xác định
din tích 90m
2
đất, thuc tha 35, t bản đồ s 01 (nay thuc thửa đất s 127, s
th t 34 bản đồ địa chính năm 2007) ti s 115 đường THĐ, th trn NS, huyn
NS, tnh Hải Dương di sn tha kế ca c K c S căn cứ. Kháng o
ca ông H3 đề ngh xác định diện tích đất nêu trên quyn s dng hp pháp ca
riêng ông H3 không được chp nhn.
[3.3.3] Theo trình bày ca ông H3, ông H: Sau khi c K chết năm 2009, các
bên đến Phòng pháp huyện NS để thc hin th tục liên quan đến 90m
2
đất,
tha s 35 t bản đồ s 01. Các con ca hai c (tr c S hai người con ca bà
T3 anh H4, ch H5) đã thỏa thun t chi nhn di sản để li toàn b 90m
2
đất
9
cho ông H3 qun lý. Tuy nhiên, bà C, bà H2, bà C1, anh H4 không tha nhn ni
dung này. Tòa án cấp sơ thẩm xác minh ti Phòng pháp huyện NS thì hin
không lưu giữ văn bn nào th hin s tha thun này nên cần xác định 90m
2
đất nêu trên là di sn ca c K, c S để lại; các đồng tha kế là con chung ca hai
c chưa thỏa thun phân chia di sn ca cha m.
[3.4] Đối với tài sản trên đất: Trên thửa đất đang tranh chấp hiện một
ngôi nhà hai tầng do ông H xây dựng vào năm 2022. Cả ông H ông H3 đều xác
nhận rằng ngôi nhà này được xây bằng tiền ông H3 gửi về, ông H chỉ người
trông coi. C, C1, H2 cũng đồng ý rằng ngôi nhà không phải di sản
thừa kế. Do đó, có căn cứ xác định ngôi nhà thuộc sở hữu của ông H3.
[3.5] Theo kết quả thẩm định định giá tài sản, diện ch đất đang tranh
chấp giá trị: 90m
2
đất x 44.800.000 đồng/m
2
= 4.032.000.000 đồng; nhà 02
tầng xây năm 2022 có giá trị là 1.081.716.000 đồng.
[3.6] V công sc qun lý, tôn tạo đất:
[3.6.1] V công sc tôn tạo đt: Năm 2010, ông H3 đã gửi tiền để ông H
san lấp đất, với chi phí xác định 25.000.000 đng. Tuy không có biên nhn tin,
hóa đơn mà ch th hin s tin ghi ti s sách của người đng ra san lp. Tòa án
cấp sơ thẩm đã tiến hành ly li khai ca nhân chng là mt s h n có đất san
lp cùng thời điểm năm 2010 tại khu vc sông Cc, cùng v trí vi thửa đất đang
tranh chp. Li khai ca ông H và các nhân chng phù hp nên căn cứ xác
định s tin san lấp năm 2010 là 25.000.000 đồng. Tòa án sơ thẩm ghi nhn công
sc tôn tạo đất ca ông H3, vi mức trích 300.000.000 đồng t giá tr di sn
phù hp.
[3.6.2] V công sc quản duy tđt: Sau khi c K c S qua đời,
ông H người đứng ra tr tin thuế đất, đồng thi qun lý và duy trì thửa đất t
năm 2010 đến nay. Tòa án sơ thẩm trích 150.000.000 đồng t di sản để ghi nhn
công sc này là hp lý.
[3.6.3] Đối vi kháng cáo ca ông H3, ông H v vic xem xét li giá tr
công sc tôn to, qun lý, duy trì và phát trin thửa đất (nếu yêu cu ca ông H3
đề ngh xác định diện tích đất nêu trên quyn s dng hp pháp không đưc
chp nhn và Tòa án vn chia di sn tha kế), như đã phân tích nêu trên Hội đồng
xét x xét thy việc xác đnh và phân chia công sc tôn to, quản lý đt ca Tòa
án cấp sơ thẩm là phù hp với quy định ca pháp lut và thc tin nên không
căn cứ chp nhn kháng cáo v vic xem xét li gtr công sc tôn to, duy trì
thửa đất ca ông H, ông H3.
[3.7] Xét kháng cáo ca ông H v vic sau khi c K chết năm 2004, ông H
người công nuôi dưỡng c S t năm 2004 đến năm 2009 nên đề ngh đưc
ng thêm phn di sn chia tha kế ca c S thì thy rng việc chăm sóc cha m
nghĩa vụ bn phn ca con cái; ông H cũng không cung cấp được tài liu,
chng c chng minh vic ch có ông chăm sóc phụng dưỡng c S, trong khi các
ch em trong gia đình xác định việc chăm sóc mẹ có s tham gia ca tt c các ch
em gái nên phn kháng cáo này ca ông H không có cơ sở để chp nhn.
10
[3.8] Về việc phân chia di sản: Sau khi trphần ng sức tôn tạo đất, tiền thuế
đất, tiền san lấp đt cho ông H3; trừ phần công sức quản đất cho ông H t g trị
di sản tha kế n lại để chia : 4.032.000.000 đồng (25.000.000 đồng + 1.579.000
đồng + 300.000.000 đồng +) 150.000.000 đồng = 3.555.421.000 đồng.
Số tiền trên được chia đều cho 06 kỷ phần = 3.555.421.000 đồng : 6 =
592.570.000 đồng. C, C1, H2, ông H, ông H3 mỗi người được hưởng
592.570.000 đồng. Anh H4 chị H5 được hưởng chung 1 phần di sản
592.570.000 đồng.
Do chị H5 ủy quyền cho anh H4 định đoạt phần di sản thừa kế, anh H4
quan điểm tặng kỷ phần di sản thừa kế của anh H4, chị H5 được nhận cho ông H3
nên ông H3 được hưởng 02 kỷ phần thừa kế là 592.570.000 đồng x 02 =
1.185.140.000 đồng.
[3.9] Xét kháng cáo của C, H2, bà C1 đnghị được hưởng di sản thừa
kế bằng hiện vật:
Tại phiên tòa phúc thẩm, bà C, bà H2, bà C1 đề nghị chia di sản của các c
90m
2
đất thành hai phần; 03 chị em gái hưởng 45m
2
đất; ông H ông H3
hưởng 45m
2
đất; với chiều rộng của mỗi phần đất là 2,5m; còn căn nhà xây dựng
trên đất không được sự đồng ý của các đồng thừa kế thì bị đơn phải tự phá bỏ. Xét
do diện tích đất chia cho mỗi thừa kế được hưởng chỉ có 15m
2
và nếu chia thành
02 phần cũng không đủ điều kiện tách thửa theo quy định tại Quyết định số
37/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hải Dương quy định hạn mức giao đất, hạn
mức công nhận đất ở, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp; điều
kiện tách thửa đất, hợp thửa đất; diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất, hợp
thửa đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Xét nhu cầu thực tế sử dụng đất ở, bà C,
H2, C1 hiện đều chỗ ở ổn định; mặc dù ông H3 người gốc Việt Nam
quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn được phép nhập cảnh vào Việt Nam, không bị
quan thẩm quyền hạn chế việc nhập cảnh vào Việt Namthực tế quá trình
giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm ông H3 có về Việt Nam để lấy lời khai, tham gia
phiên họp xét chứng cứ nên theo quy định tại khoản 6 Điều 4; Điều 44 Luật Đất
đai năm 2024, Điều 8 Luật Nhà ông H3 người đủ điều kiện để được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà. Thực tế, trên đất ông H3 đã
xây dựng một ngôi nhà 02 tầng, việc nguyên đơn yêu cầu pbỏ ngôi nhà 02 tầng
sẽ gây lãng phí. Do vậy, để đảm bảo quyền lợi cho các bên đương sự cũng như
đảm bảo cho việc thi hành án, Tòa án cấp sơ thẩm giao nhà đất cho ông H3 quản
lý sử dụng. Ông H3 phải có trách nhiệm trả cho bà C, bà H2, bà C1 và ông H giá
trị tài sản thừa kế theo kỷ phần mà những người này được hưởng là phù hợp.
Do đó, Tòa án cấp thẩm đã giao toàn bộ phần di sản thừa kế của cụ K
cho ông H3 quản lý, sử dụng, ông H3 có trách nhiệm thanh toán giá trị bằng tiền
cho C, H2, C1, ông H căn cứ. Tại cấp phúc thẩm, các đương sự
không hòa giải được và không xuất trình tài liệu chứng cứ mới nên Hội đồng xét
xử phúc thẩm không sở chấp nhận kháng cáo của các bà C, H2, C1,
ông H3, ông H như đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại
Nội tham gia phiên tòa.
11
[4] Về án phí: Do kháng cáo không được chấp nhận nên ông H, C1 phải
chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định của pháp luật. Bà C, ông H3, bà H2
là người cao tuổi nên được miễn án phí dân sự phúc thẩm.
[5] Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các l trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 308, Điều 270, Điều 282, Điều 293 B lut T tng
dân s; Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường
v Quc hi:
1. Không chp nhn kháng cáo ca Th C, Th H2, bà Lê Th
C1, ông Lê Văn H3, ông Lê Văn H.
Gi nguyên Bn án dân s sơ thẩm s 60/2024/DS-ST ngày 17 tháng 9 năm
2024 ca Toà án nhân dân tnh Hải Dương.
2. Về án phí phúc thẩm:
Ông Lê Văn H, Thị C1 mỗi người phải chịu án phí dân sự phúc thẩm
300.000 đồng theo quy định của pháp luật, được đối trừ tạm ứng án phí, lệ phí đã
nộp theo Biên lai thu số 0005106 ngày 27/9/2024 Biên lai thu số 0005107 ngày
01/10/2024 tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương.
Miễn án phí dân sự phúc thẩm đối với bà Lê Thị C, ông Lê Văn H3, bà Lê
Thị H2.
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSNDCC tại Hà Nội;
- TAND tỉnh Hải Dương;
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu HS, P. HCTP. TANDCC tại Hà Nội.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Đặng Thị Thơm
Tải về
Bản án số 75/2025/DS-PT Bản án số 75/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 75/2025/DS-PT Bản án số 75/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất