Bản án số 74/2025/HNGĐ-ST ngày 14/04/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 74/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 74/2025/HNGĐ-ST ngày 14/04/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 74/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà Hồ Thị Lyêu cầu được ly hôn với ông Hồ Tấn Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 74/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 14 4 2025
V/v “Tranh chấp xin ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Như.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Bùi Minh Thiệp.
Ông Trần Hoàng Giang.
- Thư phiên tòa: Đoàn Thị Thư Tòa án nhân dân huyện Phú
Tân, tỉnh Cà Mau.
Ngày 14 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 70/2025/TLST–HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm
2025 về: “Tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
50/2025/QĐXXST–HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Hồ Thị L, sinh năm 1981 (Vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp X, xã P, huyện P, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn Ông Hồ Tấn Đ, sinh năm 1978 (Vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp G, xã N, huyện P, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG CỦA VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tkhai đề ngày 03/3/2025 nguyên đơn Hồ Thị L
trình bày:
Về hôn nhân: Bà và ông Hồ Tấn Đ chung sống với nhau vào năm 1999 nhưng
không đến quan thẩm quyền đăng kết hôn theo quy định pháp luật. Thời
gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến năm 2014 thì phát sinh u
thuẫn do bất đồng quan điểm không giải quyết được, vợ chồng không hoà hợp
thường xuyên cự cải. Mặc dù, gia đình hai bên đã hoà giải nhưng không thể hàn gắn
và duy trì mối quan hệ vợ chồng và hiện tại đã không còn chung sống với nhau. Xét
thấy, hôn nhân không mang lại hạnh phúc, tình cảm vợ chồng không hàn gắn được
nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Hồ Tấn Đ.
2
Về nuôi con chung: 02 người con chung tên Hồ Thị H, sinh ngày
10/01/2000; Hồ Minh N, sinh ngày 07/8/2009. Hiện con chung Hồ Thị H đã trưởng
thành khả năng lao động nên không yêu cầu xem xét. Đối với con chung Hồ
Minh N đang sống với bà sau khi ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục nuôi con và không
yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đồng thời, ngày 03/3/2025 Hồ Thị L đơn đề nghị Toà án giải quyết
vắng mặt.
Bị đơn ông Hồ Tấn Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia tố tụng nhiều
lần nhưng vẫn vắng mặt không do không cung cấp tài liệu, chứng cứ hay ý
kiến đối với nội dung khởi kiện của bà Hồ Thị L.
Tại phiên tòa: Bà L và ông Đ vắng mặt không có ý kiến trình bày khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Hồ Thị L khởi kiện xin ly hôn với ông Hồ Tấn Đ tranh
chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn ông
Hồ Tấn Đ, cư trú tại ấp G, N, huyện P, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Mau theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật T
tụng Dân sự.
Hồ Thị L đơn xin xét xử vắng mặt; ông Hồ Tấn Đ đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b
khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt
các đương sự nêu trên.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Hồ Thị L trình bày chung sống với ông Hồ Tấn Đ vào
năm 1999 nhưng đến nay không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, xác nhận của
UBND P UBND N, huyện P, tỉnh Mau. Thời gian đầu vchồng chung
sống hạnh phúc thời gian sau phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, không
tìm được tiếng nói chung, tính cách không hoà hợp. Xét thấy, hôn nhân không hạnh
phúc nên bà L yêu cầu ly hôn, ông Đ không có ý kiến đối với yêu cầu của bà L.
Như vậy, L ông Đ chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1999
nhưng đến nay không đăng kết hôn theo quy định pháp luật. Theo khoản 4 Điều
3 Thông liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày
06/01/2016 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
3
pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình
Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng không đăng kết
hôn (không phân biệt vi phạm điều kiện kết hôn hay không) yêu cầu hủy
việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý, giải quyết áp
dụng Điều 9 Điều 14 của Luật hôn nhân gia đình tuyên bố không công nhận
quan hệ hôn nhân giữa họ”. Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014
quy định: Việc kết hôn phải được đăng do quan nhà nước thẩm quyền
thực hiện theo quy định của Luật này pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không
được đăng theo quy định tại khoản này thì không giá trị pháp ”. Khoản 1
Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Nam, nđđiều kiện
kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng không
đăng kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng…”. Do
đó, Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa L ông
Đ là có căn cứ.
[2.2] Về nuôi con chung: 02 người con chung tên Hồ Thị H, sinh ngày
10/01/2000; Hồ Minh N, sinh ngày 07/8/2009. Hiện Hồ Thị H đã trưởng thành và có
khả năng lao động nên không yêu cầu xem xét. Đối với Hồ Minh N đang sống với
L sau khi ly hôn L yêu cầu được tiếp tục nuôi con không yêu cầu cấp
dưỡng nuôi con. Ông Đ không có ý kiến đối với yêu cầu nuôi con của bà L.
Tại bản tự khai ngày 03/3/2025, con chung Hồ Minh N có nguyện vọng được
sống cùng với mẹ. Hội đồng xét xử xét thấy, con chung hiện nay đang sống cùng
với L vậy để ổn định môi trường sống của con chung nguyện vọng của con
nên tiếp tục giao con chung cho L nuôi dưỡng phù hợp. L không yêu cầu
cấp dưỡng nên không đặt ra xem xét. Ông Đ quyền, nghĩa vụ thăm nom con
không ai được cản trở.
[2.3] Vtài sản chung, nợ chung: Các đương skhông yêu cầu nên không
xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình thẩm L phải chịu theo quy
định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí lệ phí
Tòa án.
[4] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Áp dụng Điều 9, Điều 14, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí
Tòa án, tuyên xử:
Về hôn nhân: Không công nhận bà Hồ Thị L và ông Hồ Tấn Đ là vợ chồng.
Về nuôi con chung: 02 người con chung tên Hồ Thị H, sinh ngày
10/01/2000; Hồ Minh N, sinh ngày 07/8/2009. Hiện con chung Hồ Thị H đã trưởng
thành và có khả năng lao động nên không yêu cầu xem xét.
Giao người con chung tên Hồ Minh N, sinh ngày 07/8/2009 cho Hồ Thị L
tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Ông Hồ Tấn Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.
Ông Hồ Tấn Đ không trực tiếp nuôi con quyền nghĩa vụ thăm nom con
không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng quyền thăm con để gây ảnh
hưởng đến việc nuôi con của Hồ Thị L.
Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét,
giải quyết.
Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình thẩm Hồ Thị L phải chịu
300.000 đồng. Hồ Thị L đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0003885 ngày 04 tháng 3 năm 2025 tại
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc b
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân
sự.
Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Phú Tân;
- Chi cục THADS huyện Phú Tân;
- TAND tỉnh Cà Mau;
- Lưu hồ sơ, văn thư.
Phan Thị Như
Tải về
Bản án số 74/2025/HNGĐ-ST Bản án số 74/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 74/2025/HNGĐ-ST Bản án số 74/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất