Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST ngày 09/04/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 71/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST ngày 09/04/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 71/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Nguyễn Văn Nyêu cầu được ly hôn với bà Huỳnh Thị B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 71/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 09 4 2025
V/v “Tranh chấp xin ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Như.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Trần Thị Hoài Yên.
Ông Trần Hoàng Giang.
- Thư phiên tòa: Đoàn Thị Thư Tòa án nhân dân huyện Phú
Tân, tỉnh Cà Mau.
Ngày 09 tháng 4 m 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú n xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số: 48/2025/TLST–HNGĐ ngày 12 tháng 02
năm 2025 về: “Tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
44/2025/QĐXXST–HNGĐ ngày 06 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn N, sinh năm 1969 (Vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp H, xã T, huyện P, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Huỳnh Thị B, sinh năm 1974 (Vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp H, xã T, huyện P, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG CỦA VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai đề ngày 12/02/2025 nguyên đơn ông
Nguyễn Văn N trình bày:
Về hôn nhân: Ông Huỳnh Thị B chung sống với nhau vào năm 1992
nhưng không đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật.
Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian sau phát sinh u thuẫn
do bất đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung, tính cách không hoà hợp,
không còn tình cảm đã không còn chung sống từ năm 2024 cho đến nay. Xét
thấy, hôn nhân không mang lại hạnh phúc, tình cảm vợ chồng không hàn gắn được
nên ông yêu cầu được ly hôn với bà Huỳnh Thị B.
2
Về nuôi con chung: 03 người con chung tên Nguyễn Việt Q, sinh năm
1993; Nguyễn Mỹ Á, sinh năm 2003 và Nguyễn Tấn Đ, sinh năm 2006. Hiện c
con đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không yêu cầu xem xét.
Về tài sản chung: Tự thoả thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngày 07/3/2025 ông Nguyễn Văn N đơn đề nghị Toà án giải quyết vắng
mặt.
Bị đơn Huỳnh Thị B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia tố tụng
nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không do không cung cấp tài liệu, chứng cứ
hay ý kiến đối với nội dung khởi kiện của ông Nguyễn Văn N.
Tại phiên tòa: Ông N và bà B vắng mặt không có ý kiến trình bày khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Ông Nguyễn Văn N khởi kiện xin ly hôn với bà Huỳnh Thị B
tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị
đơn Huỳnh Thị B, trú tại ấp H, T, huyện P, tỉnh Mau nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Mau theo quy
định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Ông Nguyễn Văn N đơn xin xét xử vắng mặt; bà Huỳnh Thị B đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt
không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử căn
cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự
xét xử vắng mặt các đương sự nêu trên.
[2] Về nội dung:
[2.1] Vhôn nhân: Ông Nguyễn Văn N trình bày chung sống với Huỳnh
Thị B vào năm 1992 nhưng đến nay không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn,
xác nhận của UBND T, huyện P, tỉnh Mau. Thời gian đầu vợ chồng chung
sống hạnh phúc thời gian sau phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, không
tìm được tiếng nói chung, tính cách không hoà hợp. Xét thấy, hôn nhân không
hạnh phúc nên ông N yêu cầu ly hôn, B không ý kiến đối với yêu cầu của
ông N.
Như vậy, ông N B chung sống với nhau như vợ chồng tnăm 1992
nhưng đến nay không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Theo khoản 4 Điều
3 Thông liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày
06/01/2016 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
3
pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân gia đình
Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết
hôn (không phân biệt vi phạm điều kiện kết hôn hay không) yêu cầu hủy
việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý, giải quyết áp
dụng Điều 9 Điều 14 của Luật hôn nhân gia đình tuyên bố không công nhận
quan hệ hôn nhân giữa h”. Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
quy định: “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện theo quy định của Luật này pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không
được đăng theo quy định tại khoản này thì không giá trị pháp ”. Khoản 1
Điều 14 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: Nam, nữ đủ điều kiện
kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau nvợ chồng không
đăng kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng…”. Do
đó, Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông N và bà
B là có căn cứ.
[2.2] Về nuôi con chung: 03 người con chung tên Nguyễn Việt Q, sinh
năm 1993; Nguyễn Mỹ Á, sinh năm 2003 Nguyễn Tấn Đ, sinh năm 2006. Hiện
các con đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không yêu cầu xem xét.
[2.3] Về tài sản chung: Tự thoả thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[3] Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm ông N phải chịu theo
quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của y ban thường vụ Quốc hội quy định về án plệ phí
Tòa án.
[4] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Áp dụng Điều 9, Điều 14 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử:
Về hôn nhân: Không công nhận ông Nguyễn Văn N Huỳnh Thị B
vợ chồng.
Về nuôi con chung: 03 người con chung tên Nguyễn Việt Q, sinh năm
1993; Nguyễn Mỹ Á, sinh năm 2003 và Nguyễn Tấn Đ, sinh năm 2006. Hiện c
con đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không yêu cầu xem xét.
4
Về tài sản chung: Tự thoả thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình thẩm ông Nguyễn Văn N phải
chịu 300.000 đồng. Ông Nguyễn Văn N đã dnộp tạm ứng án phí số tiền 300.000
đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tán số 0003812 ngày 12 tháng 02
năm 2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Mau được
chuyển thu.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 của Luật Thi
hành án dân sự.
Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Phú Tân;
- Chi cục THADS huyện Phú Tân;
- TAND tỉnh Cà Mau;
- Lưu hồ sơ, văn thư.
Phan Thị Như
Tải về
Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất