Bản án số 71/2024/HNGĐ-ST ngày 26/08/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 71/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 71/2024/HNGĐ-ST ngày 26/08/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Vĩnh Châu (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 71/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ VĨNH CHÂU
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 71/2024/HNGĐ-ST
Ngày 26-8-2024
Về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Văn Đua
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Nguyễn Huỳnh Hoa
Ông Thái Trung Nghĩa
- Thư ký phiên tòa: Ông Tăng Hoàng Khang, Thư ký Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh
Châu, tỉnh Sóc Trăng.
Ngày 26 tháng 8 năm 2024 tại trụ sTòa án nhân dân thị Vĩnh Châu xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 80/2024/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2024 về
việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
68/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: ChPhạm Thị Thúy O, sinh năm 1988 (có đơn xin xét xvắng mặt).
Địa chỉ: Khu phố M, phường N, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: Anh Lâm Văn H, sinh năm 1987 (vắng mặt).
Địa chỉ: Khóm C, Phường B, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 11/4/2024, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như
tại đơn xin xét xử vắng mặt, nguyên đơn chị Phạm Thị Thúy O trình bày:
Chị và anh Lâm Văn H tự nguyện sống chung với nhau như vợ chồng, có tổ chức
đám cưới theo phong tục địa phương và có đăng ký kết hôn ngày 11/02/2019 tại UBND
phường B, thị V, tỉnh Sóc Trăng. Thời gian đầu, chị và anh H chung sống rất hạnh
phúc. Nhưng một thời gian sau thì chị và anh H phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng
quan điểm trong lối sống, tính cách, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Đồng
thời, chị và anh H đã sống lý thân cuối năm 2023 cho đến nay.
Trong thời gian chung sống, chị anh H 01 con chung cháu: Lâm Băng V (giới
tính: Nữ), sinh ngày 26/5/2020 và hiện cháu V đang sống chung với chị.
Nay nhận thấy hạnh phúc gia đình tan vỡ, không thể hàn gắn được, mục đích hôn
nhân không thành nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Được lyn với anh Lâm Văn H.
- Về con chung: Chị yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Lâm Băng
V (giới tính: Nữ), sinh ngày 26/5/2020 cho đến khi cháu V đủ 18 tuổi.
- Về tài sản chung nợ chung: Không nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải
quyết.
Đối với bị đơn anh Lâm Văn H đã được Tòa án thông báo triệu tập hợp lệ từ
khi thụ vụ án cho đến khi Quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên
tòa nhưng anh H đều vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồvụ án được xem xét tại phiên tòa và
căn cứ vào đơn khởi kiện, biên bản vkiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và đơn xin xét xử vắng mặt của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] V thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp về hôn
nhân và gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, bị đơn
có địa chỉ tại khóm C, phường B, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng nên theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, a án nhân dân
thị xã Vĩnh Châu thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Kể từ khi thụ vụ án đến khi có quyết định
đưa vụ án ra xét xử, Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án : “Ly
hôn, tranh chấp về nuôi con” là đúng với quy định của pháp luật.
[3] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn Phạm Thị Thúy O đơn xin xét xử
vắng mặt, riêng đối với bị đơn Lâm Văn H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử áp dụng điểm a và điểm b
khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự,
tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn và bị đơn theo quy định của pháp luật.
[4] Về nội dung vụ án: Xét đơn yêu cầu về việc xin ly hôn của Phạm Thị Thúy O
đối với anh Lâm Văn H, Hội đồng xét xử xét thấy: Về quan hệ hôn nhân của chị O
anh H không vi phạm các điều kiện kết hôn sau khi sống chung với nhau hai người
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường B, thị V, tỉnh c Trăng nên được
công nhận là hôn nhân hợp pháp. Xét thấy, mối quan hệ hôn nhân giữa chO với anh H
phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hòa hợp, thiếu quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Tại
đơn xin xét xử vắng mặt, chO vẫn giữ nguyên nội dung yêu cầu xin được ly n với
anh H. Mặt khác, giữa chị O với anh H hai người đã sống lý thân từ cuối năm 2023 cho
đến nay. Do đó, Hội đồng xét xử nhận thấy nh trạng hôn nhân giữa c n đã trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội
đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, chấp nhận cho chị O
được ly hôn với anh H.
[5] Về con chung: Đối với cháu Lâm Băng V (giới tính: Nữ), sinh ngày 26/5/2020,
hiện nay chị O người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy
cần tiếp tục giao cháu V cho chị O tiếp tục nuôi dưỡng cháu V cho đến khi cháu V đủ
18 tuổi phù hợp với quy định của pháp luật. Dành quyền thăm nom, giáo dục con
chung cho anh H, không ai được cản trở. Về cấp dưỡng nuôi con: chị O không yêu cầu
anh H cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[6] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử
không đặt ra xem xét.
[7] Phạm Thị Thúy O phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Điều 5, khoản 1 Điều 28, Điểm a khoản 1 Điều 35, Điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 143, Điều 144, khoản 4 Điều 147, điểm a điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự; Khoản 1 Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 57, khoản 2 Điều 81, khoản 3
Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Thúy O được ly hôn với anh Lâm Văn H.
2. Về con chung: Chị Phạm Thị Thúy O được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con chung tên: Lâm Băng V (giới tính: Nữ), sinh ngày 26/5/2020 cho đến khi
cháu V đ18 tuổi. Dành quyền thăm nom, giáo dục con cho anh H, không ai được cản
trở. Vcấp dưỡng nuôi con: Chị O không yêu cầu anh H cấp dưỡng nên Hội đồng xét
xử không đặt ra xem xét.
3. Về tài sản chung nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không đặt ra xem xét.
4. Về án phí: Chị Phạm Thị Thúy O phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng chị O được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà
chị đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003183,
ngày 11 tháng 4 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Vĩnh Châu. Như vậy,
chị O đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm. Anh Lâm Văn H không phải nộp tiền án phí
dân sự sơ thẩm.
Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án cấp trên xét
xử lại theo trình tự phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự;
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thi hành án dân sự năm 2014.
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Vĩnh Châu;
- Chi cục THADS thị xã Vĩnh Châu;
- Phòng KTNV&THA TAND tỉnh ST;
- Các đương sự;
- UBND phường 2, TX.Vĩnh Châu;
- Lưu VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
Đặng Văn Đua
Tải về
Bản án số 71/2024/HNGĐ-ST Bản án số 71/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 71/2024/HNGĐ-ST Bản án số 71/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất