Bản án số 706/2024/DS-ST ngày 19/09/2024 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 706/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 706/2024/DS-ST ngày 19/09/2024 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Tân Bình (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 706/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: NGÂN HÀNG TMCP S- NGUYỄN THÁI THỦY TIÊN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

MAÃU 34 TTDS
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 706/2024/DS-ST
Ngày: 19/09/2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Vân
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Minh Hiền
Bà Huỳnh Thị Quỳnh Hoa
Thư phiên tòa: Thị Thu Thủy Thư Tòa án nhân dân quận n
Bình, thành phố Hồ Chí Minh
Đại diện Viện kiếm sát nhân dân quận Tân Bình: Phan Thị Trúc
- KSV
Ngày 19 tháng 09 m 2024 tại phòng xử án Tòa án nhân dân quận Tân Bình,
thành phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm ng khai vụ án Dân sự thẩm thụ số
387/2024/TLST-DS ngày 12/6/2024 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 797/2024/QĐXXST-DS ngày 30/8/2024 giữa các đương
sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần S
Trụ sở: 266-268 N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Nhật Kinh K là đại diện
theo y quyền (giấy ủy quyền số 3049/2024/UQ-TGĐ ngày 06/05/2024) (đơn xin
vắng mặt)
Bị đơn: Nguyễn Thái Thủy T , sinh năm 1981 (vắng mặt)
Địa chỉ: B (số cũ: E) Nguyễn Th N, phường I, quận B, Thành phố Hồ Chí
Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, Nguyên đơn Ngân Hàng TMCP S do ông Nguyễn Nhật
Kinh K là đại diện hợp pháp trình bày:
- Ngày 01/4/2022, Nguyễn Thái Thủy T với Ngân hàng TMCP S hợp
đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng
bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng các
tài liệu này được gọi chung Hợp đồng). Căn cứ thu nhập của T , Ngân hàng đã
đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng 60.000.000 đồng với mục đích tiêu
2
dùng cá nhân, lãi suất là 2.6%/ tháng.
- Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, bà T đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền
121.434.000 đồng. Lãi được tính trên từng giao dịch phát sinh theo từng ngày lãi
suất Ngân hàng áp dụng vào từng thời điểm khác nhau (Điều 23 của Bản Điều khoản
điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Nguyễn Thái Thủy T
phải chịu các khoản phí theo quy đinh trong Điều 25 của Bản Điều khoản điều kiện
phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng, chi tiết lãi, phí trong sao kê tóm tắt.
- Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay T đã thanh toán
cho Ngân hàng số tiền 121.434.000 (chi tiết các lần thanh toán trong bảng sao
tóm tắt đính m). Tổng số tiền trên được thanh toán áp dụng Điều 21 của Bản Điều
khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng cụ thể việc thanh
toán sẽ được áp dụng theo thứ tự như sau:
+ Các khoản phí và/ hoặc lãi của k trước
+ Giao dịch rút tiền mặt của kỳ trước
+ Giao dịch mua hàng hóa của kỳ trước
+ Các khoản phí và/ hoặc lãi trong k
+ Giao dịch rút tiền mặt trong kỳ
+ Giao dịch mua hàng hóa trong kỳ
- Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng T vẫn không thiện chí trả nợ.
Do T vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 18 của Bản điều khoản Điều kiện phát
hành sử dụng thẻ n dụng của Ngân hàng), ngày 16/11/2022 Ngân hàng đã chấm dứt
quyền sử dụng thẻ chuyển toàn bộ nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 24 của
Bản Điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Ngân
hàng đã chuyển toàn bộ nợ tại thời điểm y 64.642.755 đồng làm nợ gốc, áp
dụng lãi suất nợ quá hạn (là 150% của lãi suất được công bố áp dụng tại thời điểm
hiện tại).
- Nay Ngân hàng yêu cầu T trả số tiền còn thiếu tính đến ngày 19/09/2024
bao gồm nợ gốc 64.642.755 đ, lãi quá hạn 56.640.264 đ, tổng cộng
121.283.019 đ, thời hạn trả: ngay sau khi bản án của Tòa án hiệu lực pháp luật,
đồng thời tiếp tục trả lãi phát sinh bắt đầu từ 20/9/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo
lãi suất quy định tại Hợp Đồng.
Bị đơn Nguyễn Thái Thủy T vắng mặt trong tất cả các buổi Tòa mời làm
việc, phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải, phiên
tòa xét xử, do đó Tòa án không lấy lời khai của bị đơn được.
Tại phiên Tòa hôm nay ông Nguyễn Nhật Minh K đại diện hợp pháp của
nguyên đơn đơn đề nghị xét xử vắng mặt vẫn giữ yêu cầu như đã trình bày trên.
Bị đơn vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm t nhân dân quận Tân Bình phát biểu quan điểm: Về phần
thủ tục, Tòa án đã thực hiện đúng đầy đủ theo quy định của pháp luật. Về phần nội
dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu,chứng cứ trong hồ vụ án, được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Thái Thủy T địa chỉ trú tại 23
(số cũ: E) Nguyễn Thị N, phường I, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh trả các khoản
tiền còn thiếu theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng đã giữa hai bên
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Tân Bình theo qui định tại
khoản 3 điều 26, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân
sự 2015.
Bị đơn đã được tống đạt hợp lệ giấy triệu tập, quyết định đưa vụ án ra xét xử
nhưng không mặt, ông Nguyễn Nhật Kinh K đại diện hợp pháp của nguyên đơn
đơn đề nghị xét xử vắng mặt, căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn thanh toán khoản tiền n
thiếu theo hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng, Hội đồng xét xử nhận thấy: Ngày
01/4/2022, Nguyễn Thái Thủy T với Ngân hàng TMCP S hợp đồng sử dụng
thẻ tín dụng. Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ cho bà T với hạn mức sử dụng là
60.000.000 đồng. Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, T đã thực hiện các giao dịch với
tổng số tiền 121.434.000 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ
đến nay bà T đã thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền 121.434.000 đồng. Nay
Ngân hàng yêu cầu T1 trả số tiền còn thiếu tính đến ngày 19/09/2024 bao gồm n
gốc 64.642.755 đ, i quá hạn 56.640.264 đ, tổng cộng 121.283.019 đồng, thời
hạn trả ngay sau khi bản án của Tòa án hiệu lực pháp luật, đồng thời tiếp tục trả lãi
phát sinh bắt đầu từ 20/09/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại
hợp đồng. Bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý, kết quả phiên họp
kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ nhưng không ý kiến phản hồi.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân n quận Tân Bình phát biểu quan điểm đ
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn. Do đó Hội đồng xét
xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí đối với yêu cầu của nguyên đơn được chấp
nhận.
H lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 điều 26, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39, Điều
227, Điều 228, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Căn cứ Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015
Căn cứ Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng
Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi bổ sung năm 2014);
Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân Tối Cao
4
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ny 30/12/2016 của y ban
Thường Vụ Quốc Hội quy định vmức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần
S
Nguyễn Thái Thủy T trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần
S số tiền tính đến ngày 19/09/2024 gồm: Nợ gốc 64.642.755 đồng (Sáu mươi bốn
triệu sáu trăm bốn mươi hai nghìn bảy trăm m mươi lăm đồng), lãi quá hạn
56.640.264 đồng (Năm mươi sáu triệu sáu trăm bốn mươi nghìn hai trăm sáu mươi
bốn đồng), tổng cộng 121.283.019 đồng (Một trăm hai mươi mốt triệu hai trăm tám
mươi ba nghìn không trăm mười chín đồng).
Thời hạn trả: Ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
Nguyễn Thái Thủy T còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất do các n thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng
ngày 01/4/2022 đã giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần S Nguyễn Thái
Thủy T .
2. Về án phí: Nguyễn Thái Thủy T phải nộp án phí Dân sự thẩm
6.064.150 đồng (Sáu triệu sáu mươi bốn ngàn một trăm năm mươi đồng).
H lại cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S số tiền tạm ứng án phí đã nộp
2.496.346 đ (Hai triệu bốn trăm chín mươi sáu ngàn ba trăm bốn mươi sáu đồng) theo
biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001892 ngày 03/6/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự quận Tân Bình.
Trường hợp bản án,quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân
sự (đã được sửa đổi bổ sung m 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi bổ sung năm 2014).
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án, Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án .
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND TP. HCM;
- VKSND Q. TB;
- THADS Q. TB;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP.
Nguyễn Thị Hồng Vân
5
6
7
8
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Hội thẩm nhân dân Hội thẩm nhân dân Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND TP. HCM;
- VKSND Q. TB;
- THADS Q. TB;
- UBND P6, Q . Bình Thạnh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP. Nguyễn Thị Hồng Vân
19
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Hội thẩm nhân dân Hội thẩm nhân dân Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Tải về
Bản án số 706/2024/DS-ST Bản án số 706/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 706/2024/DS-ST Bản án số 706/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất