Bản án số 70/2024/DS-ST ngày 19/09/2024 của TAND TX. Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 70/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 70/2024/DS-ST ngày 19/09/2024 của TAND TX. Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Bình Minh (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 70/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: HAI - BỐN TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
Bản án số: 70/2024/DS-ST
Ngày: 19 - 9 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Khắc T
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Sơn M
2. Bà Nguyễn Thụy Thúy A
- Thư phiên tòa: Ông Ứng Văn T Thư Tòa án nhân dân thị
Bình Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Bình Minh tham gia phiên tòa:
Ông Bùi Văn H Kiểm sát viên.
Trong ngày 19 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Bình
Minh xét xử thẩm công khai ván thụ số: 57/2023/TLST-DS, ngày 24 tháng
4 năm 2024 vviệc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 95/2024/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 5
năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 143/2024/QĐST-DS, ngày 25/6/2024
giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị H, sinh năm 1952
Địa chỉ: Tổ I, ấp Đ, xã N, huyện T, tỉnh Vĩnh Long. Có mặt.
Bị đơn:
1. Ông Trần Văn B, sinh năm 1983. Vắng mặt.
2. Ông Trần Văn Q, sinh năm 1955. Vắng mặt.
3. Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1956. Vắng mặt.
Cùng địa chỉ: ấp M, xã M, thị xã B, tỉnh Vĩnh Long.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Trần Văn S, sinh năm 1957 (Chủ hộ). Vắng mặt.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ BÌNH MINH
TỈNH VĨNH LONG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
2. Trần Văn T, sinh năm 1985. Vắng mặt.
3. Lê Thị D, sinh năm 1984. Vắng mặt.
4. Trần Duy K, sinh năm 2011. Vắng mặt.
5. Phạm Thị B1, sinh năm 1956. Vắng mặt.
6. Trần Văn H1, sinh năm 2019. Vắng mặt.
7. Nguyễn Thị T1, sinh năm 1980. Vắng mặt.
8. Trần Thị Cẩm L, sinh năm 2016. Vắng mặt.
9. Trần Văn Tấn P, sinh năm 2007. Vắng mặt.
Cùng địa chỉ: Số A, Tổ E, ấp M, xã M, thị xã B, tỉnh Vĩnh Long.
10. Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Bình Minh.
Địa chỉ: Khóm B, Phường C, thị xã B, tỉnh Vĩnh Long. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo Đơn khởi kiện ngày 11/10/2023 qua quá trình giải quyết vụ án,
Huỳnh Thị H trình bày như sau:
Nguyên vào ngày ngày 15/01/2019 khởi kiện Nguyễn Thị C
Tòa án nhân dân thị Bình Minh tuyên xử buộc Nguyễn Thị C trả nợ cho
số tiền gốc 120.000.000 đồng tiền lãi 21.912.000 đồng, tổng nợ C phải
trả cho bà là 141.912.000 đồng cùng lãi suất trả chậm theo bản án số: 02/2019/DS-
ST.
Đến ngày 01/3/2019 Chi cục thi hành án dân sự thị xã Bình Minh Quyết
định thi hành án số 347/QĐ-CCTHA để thi hành án theo yêu cầu của bà.
Thời gian này vợ chồng bà Nguyễn Thị C, ông Trần Văn Q có tài sản để thi
hành án trả nợ cho thửa đất số 130, tờ bản đồ số 27, diện tích 1.203,7 m
2
, đất
tọa lạc ấp M, xã M, thị xã B, tỉnh Vĩnh Long.
Vào ngày 10/5/2019 Chi cục thi hành án thị Bình Minh quyết định số
07/QĐCCT.H.A DS nhằm ngăn chặn sự chuyển dịch tài sản của thửa đất số 130, tờ
bản đồ số 27, diện tích 1.203,7m
2
, đất tọa lạc ấp M, xã M, thị xã B, tỉnh Vĩnh Long
của vợ chồng bà Nguyễn Thị C.
Nguyễn Thị C đã trả cho 24.000.000 đồng nợ gốc, còn nợ vốn
117.912.000 và lãi suất trả chậm, kéo dài hơn 03 năm bà C không không trả tiếp số
tiền còn lại. Đến nay đã quá hạn thi hành án, bà xin cưỡng chế thi hành án thì phát
hiện thửa đất số 130, tờ bản đồ số 27, diện tích 1.203,7m
2
đã bị v chồng
Nguyễn Thị C sang nhượng quyền sdụng đất cho cháu ruột của ông Trần Văn Q
Trần Văn B đứng tên.
nhận thấy đây việc sang tên chuyển quyền sử dụng đất thửa đất số
130 này nhằm mục đích tẩu tán tài sản thi hành án không trả nợ cho bà.
Nay bà Huỳnh Thị H yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất đối với thửa số 130, tờ bản đồ số 27, diện tích 1.203,7 m
2
, đất tọa lạc tại ấp M,
M, thị B, tỉnh Vĩnh Long giữa vợ chồng ông Trần Văn Q Nguyễn Thị
C với ông Trần Văn B.
3
* Trong quá trình giải quyết vụ án, ông Trần Văn B trình bày: Thửa đất số
130, tờ bản đồ số 27, diện tích 1.203,7m
2
, đất tọa lạc tại p M, xã M, thị xã B, tỉnh
Vĩnh Long ông mua của ông Q và bà C, hiện nay ông đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, ông đã trồng bưởi, mít nhiều cây trồng khác, nhưng ông
không cung cấp số lượng cây trồng và loại cây trồng cho Tòa án vì đất và cây trồng
đó của ông. Đất ông mua hợp pháp ông đã đứng tên giấy chứng nhận theo
quy định nên ông không cho đo đạc. Hiện nay giấy chứng nhận ông vẫn đang giữ,
không thế chấp để vay ngân hàng. Ông không yêu cầu phản tố không
đồng ý tham gia phiên tòa.
Tại phiên tòa thẩm:
* Bà Huỳnh Thị H trình bày: Vào năm 2019 bà có khởi kiện bà Nguyễn Thị
C để đòi lại số tiền vay, vào ngày 15/01/2019 Tòa án Bình M đã tuyên xử buộc
Nguyễn Thị C trả cho số tiền vay 120.000.000 đồng số tiền lãi 21.912.000
đồng. Khi bản án hiệu lực thi hành thì làm đơn yêu cầu thi hành án, đến
ngày 01/3/2019 Chi cục thi hành án dân sự thị Bình Minh đã ban hành quyết
định thi hành án theo đơn để thi hành Bản án số 02/2019/DS-ST, ngày 01/3/2019.
Tuy nhiên, đến ngày 22/4/2019 ông Trần Văn QNguyễn Thị C đã ký
hợp đồng chuyển nhượng thửa đất số 130, tờ bản đồ số 27, diện tích 1.203,7 m
2
,
đất tọa lạc tại ấp M, M, thị B, tỉnh Vĩnh Long do hộ ông Trần Văn Q đứng
tên giấy chứng nhận để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án cho bà. Hiện nay, bà
Nguyễn Thị C vẫn chưa trả xong số tiền nợ vay cho bà, có đến gặp yêu cầu ông
Q, bà C nhiều lần nhưng ông Q, bà C không đồng ý trả tiền cho bà. Bà chỉ thu thập
được tài sản để đảm bảo thi hành án cho bà là thửa đất số 130 nêu trên.
Nay yêu cầu vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng ngày 22/4/2019 được
kết giữa ông Trần Văn Q Nguyễn Thị C với ông Trần Văn B, để yêu cầu
thi hành án việc C trả nợ cho bà.
* Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Bình Minh phát biểu quan
điểm giải quyết vụ án:
- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử tuân thủ theo quy định
của pháp luật, những người tham gia tố tụng đúng thành phần thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ tố tụng.
- Về nội dung vụ án:
Đề nghị áp dụng:
+ Điều khoản 9 Điều 26; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 165; khoản 2
Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
+ Các Điều 116; Điều 117; Điều 124 Điều 288 của Bluật dân snăm
2015
+ Điều 188 và Điều 203 của Luật đất đai năm 2013
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
4
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Huỳnh Thị H.
hiệu hợp đồng chuyển nhượng ngày 22/4/2019 được kết giữa ông
Trần Văn Q và bà Nguyễn Thị C với ông Trần Văn B.
Công nhận cho ông Trần Văn Q Nguyễn Thị C được quyền sử dụng
thửa đất số 130, tờ bản đồ số 27, diện tích 1.203,7 m
2
, đất tọa lạc tại ấp M, M,
thị xã B, tỉnh Vĩnh Long.
Ông Q, C được quyền khai đăng theo quy định của pháp luật đất
đai.
Đối với việc xử hậu quả của việc hiệu hợp đồng phần cây trồng
trên đất, các được sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.
Về án phí: Buộc ông Trần Văn B, Nguyễn Thị C ông Trần Văn Q
mỗi người phải nộp số tiền 300.000 đồng.
Về chi phí tố tụng: buộc bị đơn Trần Văn B, Nguyễn Thị C Trần Văn Q
liên đới trả cho bà H số tiền 2.500.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về trình tự thủ tục tố tụng
Tại phiên tòa, bị đơn và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng
mặt không do, Tòa án đã triệu tập hợp lnhiều lần nhưng các đương sự vẫn
vắng mặt không có ý kiến gì. Do đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 227 của Bộ luật
tố tụng dân snăm 2015 thì việc vắng mặt của các đương sự không sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử.
[2] Về nội dung vụ án:
Xét yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị H, Hội đồng xét xử nhận thấy như
sau:
- Vào ngày 15/01/2019, Tòa án nhân dân thị Bình Minh tuyên xử buộc
Nguyễn Thị C nghĩa vụ trả cho Huỳnh Thị H số tiền n gốc
120.000.000 đồng cùng lãi suất phát sinh bằng Bản án dân sự sơ thẩm số
02/2019/DS-ST.
- Ngày 01/3/2019 Chi cục thi hành án dân sự thị xã Bình Minh đã ban hành
Quyết định số 347/QĐ-CCTHA để thi hành bản án số 02/2019/DS-ST nêu trên.
- Ngày 22/4/2019 ông Trần Văn Q, Nguyễn Thị C đã hợp đồng
chuyển nhượng thửa đất số 130, tờ bản đồ số 27, diện tích 1.203,7m
2
, đất tọa lạc tại
ấp M, xã M, thị xã B, tỉnh Vĩnh Long cho ông Trần Văn B.
- Ngày 15/4/2024, Tòa án nhân dân thị xã Bình Minh đã thành lập Hội
đồng định giá để tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ, khảo sát, đo đạc và định giá
5
thửa đất số 130 nêu trên nhưng do phía bị đơn không đồng ý cho đo đạc, nên Hội
đồng định giá không thể làm việc được.
- Tại Công văn số 1137/CNVPĐKĐĐ, ngày 26/8/2024 của Chi nhánh n
phòng đăng thị B xác định: Thửa đất số 130, tờ bản đồ số 27, diện tích
1.203,7 m
2
, đất tọa lạc tại ấp M, M, thị B, tỉnh Vĩnh Long do hộ ông Trần
Văn Q và bà Nguyễn Thị C đứng tên giấy chứng nhận cấp ngày 06/12/2010. Tức là
vào thời điểm này cho đến ngày 21/4/2019 thì thửa đất số 130 vẫn tài sản chung
của ông Q và bà C.
- Tại Công văn số 205/CV-CCTHSDS, ngày 25/7/2024 của Chi cục thi
hành án dân sự thị xã Bình Minh xác định: Ngày 23/4/2019 Chi cục thi hành án
mời bà C đến làm việc thì bà C cho biết không có tiền trả một lần cho bà H, xin trả
mỗi tháng 1.500.000 đồng. Tuy nhiên, đến ngày 08/5/2019 bà Huỳnh Thị H đơn
yêu cầu ngăn chặn chuyển dịch đối với hai thửa đất số 130 323 thì mới phát
hiện Nguyễn Thị C đã chuyển nhượng thửa đất số 130 cho ông Trần Văn B với
số tiền 120.000.000 đồng nhưng không dùng số tiền này để thi hành án.
Từ đó cho thấy, kể từ khi có quyết định thi hành án ngày 01/3/2019 thì ông
Q, C phải nghĩa vụ thi hành án đối với Bản án số 02/2019/DS-ST, ngày
15/01/2019 của Tòa án nhân dân thị Bình Minh, để trả khoản tiền vay với số
tiền 120.000.000 đồng tiền lãi phát sinh cho Huỳnh Thị H. Cho đến nay,
C vẫn không thực hiện việc trả nợ cho H. Thêm nữa, bà C lại thực hiện việc
chuyển nhượng tài sản cho một người khác để không còn tài sản đảm bảo việc trả
nợ cho Huỳnh ThH, H xác định, chỉ biết được thửa đất số 130 của bà C
và ông Q để bà yêu cầu thi hành án.
Cho nên, Hội đồng xét xử xác định hợp đồng ngày 22/4/2019 được kết
giữa ông Q, C ông B hợp đồng giả tạo, nhằm trốn tránh việc thực hiện
nghĩa vụ thi hành án. vậy, hợp đồng chuyển nhượng ngày 22/4/2019 được
kết giữa ông Trần n Q Nguyễn Thị C với ông Trần Văn B cần phải bị
hiệu.
Công nhận cho ông Trần Văn Q Nguyễn Thị C được quyền sử dụng
thửa đất số 130, tờ bản đồ số 27, diện tích 1.203,7 m
2
, đất tọa lạc tại ấp M, M,
thị xã B, tỉnh Vĩnh Long.
Ông Q, C được quyền khai đăng theo quy định của pháp luật đất
đai.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập ông Trần Văn Q
Nguyễn Thị C rất nhiều lần đã gửi Thông báo yêu cầu cung cấp chứng cứ đối
với yêu cầu khởi kiện của Huỳnh Thị H nhưng ông Q, C không tham gia
cũng không có văn bản nào trình bày ý kiến của ông bà. Nên ông bà đã không thực
hiện nghĩa vụ chứng minh của mình, nên phải chịu hậu quả pháp theo quy định
của pháp luật.
Do trong vụ án, nguyên đơn và bị đơn đều không yêu cầu xử lý hậu quả của
việc hiệu hợp đồng, bị đơn không phối hợp, không thực hiện nghĩa vụ chứng
minh và không ý kiến về việc khởi kiện của Huỳnh Thị H. Thêm nữa, tại
6
Biên bản lấy lời khai ngày 04/7/2024 đối với ông Trần Văn B trình bày, trên thửa
đất số 130 các cây trồng như bưởi, mít một số cây tạp khác, nhưng phía bị
đơn không đồng ý việc xem xét thẩm định tại chỗ, khảo sát, đo đạc và định.
vậy, các đương sự được khởi kiện một vụ kiện khác để xử hậu quả của việc
hiệu hợp đồng và vấn đề cây trồng khi có yêu cầu.
Trong việc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì con của
C, ông Q Trần Thị H2 đã hợp đồng y quyền cho C ông Q để thay
mặt ký hợp đồng chuyển nhượng cho ông B. Tuy nhiên, đây là thủ tục công chứng
của văn phòng công chứng nên không cần thiết phải xử hiệu hợp đồng y
quyền 03/4/2019 giữa Trần Thị H2 với ông Q, C cũng không cần thiết
phải đưa H2 vào tham gia tố tụng với cách người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan.
[3] Về chi phí tố tụng: Tổng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, khảo đạc và
định giá 2.500.000 đồng, H đã nộp tạm ứng xong. Nên buộc bị đơn Trần Văn
B, Nguyễn Thị CTrần Văn Q liên đới trả cho bà H số tiền 2.500.000 đồng.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông Trần Văn B, bà Nguyễn Thị C
ông Trần Văn Q mỗi người phải nộp số tiền 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Các Điều 5; Điều 26; Điều 35; Điều 39; Điều 91; Điều 147; Điều 165;
Điều 244; khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 271 Điều 273 của Bluật tố tụng
dân sự,
- Các Điều 116; Điều 117; Điều 124 và 288 của Bộ luật dân sự năm 2015
- Các Điều 188 và Điều 203 của Luật đất đai năm 2013.
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
1. Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Huỳnh Thị H.
hiệu hợp đồng chuyển nhượng ngày 22/4/2019 được kết giữa ông
Trần Văn Q và bà Nguyễn Thị C với ông Trần Văn B.
Công nhận cho ông Trần Văn Q Nguyễn Thị C được quyền sử dụng
thửa đất số 130, tờ bản đồ số 27, diện tích 1.203,7m
2
, đất tọa lạc tại ấp M, M,
thị xã B, tỉnh Vĩnh Long.
Ông Q, C được quyền khai đăng theo quy định của pháp luật đất
đai.
Các đương sđược khởi kiện một vụ kiện khác để xử hậu quả của việc
vô hiệu hợp đồng và vấn đề cây trồng khi có yêu cầu.
7
2. Về chi phí tố tụng: Buộc bị đơn Trần Văn B, Nguyễn Thị CTrần Văn
Q liên đới trả cho Huỳnh Thị H số tiền 2.500.000 đồng (Hai triệu năm trăm
nghìn đồng).
3. Về án phí dân sự thẩm: Buộc ông Trần n B, Nguyễn Thị C
ông Trần Văn Q mỗi người phải nộp số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án n sự, người phải thi hành án n sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai thẩm, báo cho các đương sự
biết, được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương
sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc
kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh VL: 01;
- VKSND TXBM: 01;
- Chi cục THADS TXBM: 01;
- Đương sự: 06;
- Lưu: 10.
Tải về
Bản án số 70/2024/DS-ST Bản án số 70/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 70/2024/DS-ST Bản án số 70/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất