Bản án số 69/2025/DS-PT ngày 01/04/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng dịch vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 69/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 69/2025/DS-PT ngày 01/04/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Nẵng
Số hiệu: 69/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 29-8-2024, Bị đơn - ông Jeong Y và bà Phạm Thị Thanh U có đơn kháng cáo bản án sơ thẩm nói trên và đề nghị Toà án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số 69/2025/DS-PT
Ngày 01 4 2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng thi công”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
----------------------------------
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thanh Mai
- Các Thẩm phán: Ông Trương Chí Trung
Bà Trần Thị Bé
Thư phiên tòa: Trần Ngô Khánh Loan - Thư Tòa án nhân dân
thành phố Đà Nẵng.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng: Lương Thị
Chung - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 26-3-2025 01-4-2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đà
Nẵng, xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sthụ số 125/2024/TLPT-DS
ngày 24 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng thi công”.
Do Bản án n sự thẩm số 34/2024/DS-ST ngày 15-8-2024 của Tòa án
nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 280/2024/QĐ-PT ngày
11 tháng 12 năm 2024
; giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Công ty TNHH MTV T1, trụ sở: Số C đường T, phường
A, quận S, thành phố Đà Nẵng.
Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thị Mai P, chức vụ: Giám đốc
Công ty; có mặt.
Người đại diện theo y quyền: Thị Ngọc H; sinh năm 2001; địa chỉ:
1 T, phường K, quận C, thành phố Đà Nẵng; theo Giấy y quyền của Giám đốc
công ty; có mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp: Nguyễn Thu H1; Luật của
Văn phòng L thuộc Đoàn Luật thành phố Đ; địa chỉ: 1 T, phường K, quận C,
thành phố Đà Nẵng; có mặt.
* Bị đơn: Ông Jeong Y, sinh năm 1983; vắng mặt;
Phạm Thị Thanh U, sinh năm 1996;
2
Cùng địa chỉ: Số G đường L, phường K, quận N, thành phố Đà Nẵng.
Người đại diện theo ủy quyền của Phạm Thị Thanh U: Đỗ Thanh
H2; sinh năm 1996 bà Chi N; sinh năm 1999; cùng địa chỉ: A Đ, phường
H, quận C, thành phố Đà Nẵng; theo Giấy y quyền lập ngày 17-12-2024 tại
Văn phòng C; có mặt.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Công ty TNHH W, trụ sở: Số B
đường T, phường A, quận S, thành phố Đà Nẵng;
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Đình T; địa chỉ: F T, quận L,
thành phố Đà Nẵng; theo Hợp đồng y quyền lập ngày 25-12-2024 của Giám
đốc công ty; vắng mặt.
* Người kháng cáo: Ông Jeong Y và bà Phạm Thị Thanh U là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Bản án sơ thẩm, tóm tắt như sau:
* Nguyên đơn - Công ty TNHH MTV T1 người đại diện hợp pháp trình
bày tại đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng tại Toà án:
Khoảng đầu năm 2022, vợ chồng bà Phạm Thị Thanh U và ông Jeong Y có
làm việc với Công ty TNHH MTV T1 (sau đây viết tắt Công ty T1) và thống
nhất việc Công ty T1 sẽ thi công nội thất các tầng 1, 2, 4, 5 của căn nhà B T,
phường A, quận S, thành phố Đà Nẵng. Theo đó giữa các bên kết 02 hp
đồng thi công, cụ thể:
Ngày 04-4-2022 Công ty T1 với Phạm Thị Thanh U hợp đồng thi
công nội thất số 04/04/2022/HĐXD/MN về việc thi công nội thất tầng 1 tầng
5 tòa nhà tại địa chỉ B T, phường A, quận S, thành phố Đà Nẵng. (Giá trị của
Hợp đồng này là 600.000.000đ. Giá trị phát sinh theo báo giá là 189.625.000đ).
U đã thanh toán được 600.000.000đ. Không thanh toán phần phát sinh
cho rằng báo giá phát sinh là không phù hợp.
Ngày 24-5-2022 Công ty T1 ký với ông J Yunju hợp đồng số 24-5-
2022/HĐXD/MN về việc thi công nội thất tầng 2 tầng 4 tòa nhà tại địa chỉ B
T, phường A, quận S, thành phố Đà Nẵng. (Tổng giá trị hợp đồng
837.214.000đ. Giá trị phát sinh theo báo giá là 183.159.000đ).
Ông Jeong Y đã thanh toán 655.738.000đ, chưa thanh toán phần còn lại của
hợp đồng 181.476.000đ và phần phát sinh theo báo giá ông Jeong Y cũng cho
rằng báo giá phát sinh là không phù hợp.
Các công trình này đã hoàn thành đầy đcác hạng mục, các bên tham gia
hợp đồng đã kết biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành nhưng chủ đầu
Phạm Thị Thanh U ông Jeong Y không thực hiện nghĩa vụ thanh
toán. Do đó Công ty T1 khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết buộc U ông
Jeong Y phải thanh toán tiền phát sinh từ các hợp đồng nói trên và lãi chậm
thanh toán tương ứng. Cụ thể:
3
1/ Buộc Phạm Thị Thanh U phải thanh toán 189.625.000đ tiền gốc và
tiền lãi chậm thanh toán là 39.821.250đ.
2/ Buộc ông Jeong Y phải thanh toán 364.635.000đ tiền gốc (gồm
181.476.000đ chưa thanh toán 183.159.000đ tiền phát sinh) cùng với tiền lãi
chậm thanh toán là 76.573.350đ.
Quá trình giải quyết vụ án, đại diện theo ủy quyền của Phạm Thị Thanh
U và ông Jeong Y cùng với đại diện nguyên đơn đều thống nhất phương án
trưng cầu Công ty TNHH T2 thực hiện việc thẩm định đối với phần giá trị phát
sinh của các hợp đồng (Theo thông tin chi tiết các bên ghi nhận tại các biên bản
nghiệm thu khối lượng hoàn thành) để làm sở cho việc thanh toán. Theo đó
ngày 28-5-2024 Tòa án Quyết định số 20/2024/QĐ-TĐG, trưng cầu Công ty
TNHH T2 đơn vị thực hiện việc thẩm định giá đối với toàn bộ danh mục phát
sinh được các bên xác nhận để làm căn cứ giải quyết vụ án.
Tại Chứng thư thẩm định giá s74/CT-TĐG-DNVC ngày 27-6-2024 của
Công ty TNHH T2 kết luận:
- Giá trị phát sinh đối với Hợp đồng 04/04/2022/HĐXD/MN (với U)
230.598.500đ. Trong đó, giá trị phần phát sinh của tầng 1 134.384.000đ;
giá trị phần phát sinh của tầng 5 là 96.214.500đ.
- Giá trị phát sinh đối với Hợp đồng 24-5-2022/HĐXD/MN (với ông
Jeong Y) là 188.179.750đ. Trong đó, giá trị phần phát sinh của tầng 2 là
100.273.750đ; giá trị phần phát sinh của tầng 4 là 87.906.000đ.
Do đó, Công ty T1 đnghị Tòa án tính phần phát sinh theo giá trị chứng
thư thẩm định giá số 74/CT-TĐG-DNVC ngày 27-6-2024. Số tiền đề nghị thanh
toán cụ thể:
1/ Đối với Phạm Thị Thanh U: Đề nghị thanh toán số tiền chi phí phát sinh
tổng cộng 230.598.500đ. Về lãi suất chậm thanh toán tại phiên tòa nguyên
đơn xin rút, không tiếp tục yêu cầu.
2/ Đối với ông Jeong Y, Công ty đề nghị thanh toán số tiền còn lại của Hợp
đồng 181.476.000đ, số tiền phát sinh của hợp đồng 188.179.750đ. Về lãi
suất, Công ty đề nghị tính lãi suất phát sinh theo mức 9%/năm trên số tiền còn
lại của Hợp đồng tính tngày 10-8-2022 [181.476.000đ x 9% x 725 ngày] =
32.441.942đ, xin rút đối với yêu cầu về lãi suất trên số tiền phát sinh.
Tổng cộng Công ty T1 đnghị U phải thanh toán 230.598.500đ, ông
Jeong Y phải thanh toán là 402.097.692đ.
* Bị đơn - Phạm Thị Thanh U người đại diện hợp pháp trình bày
trong quá trình tham gia tố tụng tại Toà án:
Phạm Thị Thanh U xác nhận vào ngày 04-4-2022 với cách đại
diện theo pháp luật của Công ty TNHH W với Công ty T1 hợp đồng số
04/04/2022/HĐXD/MN; Ngày 24-5-2022 với tư cách thành viên góp vốn của
Công ty TNHH W, ông Jeong Y với Công ty T1 hợp đồng số
24/5/2022/HĐXD/MN để thi công nội thất cho Công ty TNHH W.
4
Quá trình làm việc sau đó cũng như tại biên bản hòa giải ngày 13-5-2024
người đại diện theo ủy quyền của ông Jeong Y Phạm Thị Thanh U đều
thống nhất việc ký kết hợp đồng với Công ty T1, cụ thể:
1/ Hợp đồng số 04/04/2022/HĐXD/MN ngày 04-4-2022 về việc thi công
nội thất tầng 1 và tầng 5 tòa nhà tại địa chỉ B T, phường A, quận S, thành phố
Đà Nẵng giữa bà Phạm Thị Thanh U với Công ty T1.
2/ Hợp đồng số 24/5/2022/HĐXD/MN ngày 24-5-2022 về việc thi công nội
thất tầng 2 tầng 4 tòa nhà tại địa chỉ B T, phường A, quận S, thành phố Đà
Nẵng giữa ông Jeong Y với Công ty T1.
Đồng thời các bên đều xác nhận hiện nay công trình thi công đã hoàn thành
đưa vào sdụng, các bên đã biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành
tương ứng (nghiệm thu tầng 1, 5 giữa Phạm Thị Thanh U với Công ty T1
theo biên bản ngày 05-8-2022; nghiệm thu tầng 2, 4 giữa ông Jeong Y với Công
ty T1 theo biên bản ngày 04-8-2022). Xác nhận khối lượng Phần phát sinh
tương ứng theo các biên bản đã được kết. Do không thống nhất với nhau về
giá trị phần phát sinh nên đại diện theo ủy quyền của các bị đơn đồng ý với việc
lựa chọn tổ chức thẩm định giá Công ty TNHH T2; Trụ sở: 39 B, phường K,
quận C, thành phố Đà Nẵng tiến hành thẩm định giá đối với danh mục, khối
lượng thi công phát sinh theo các biên bản nghiệm thu của từng hợp đồng để
làm căn cứ cho việc thanh toán.
Ngày 27-6-2024 Công ty TNHH T2 phát hành Chứng thư thẩm định giá số
74/CT-TĐG-DNVC kết luận về giá trị phần phát sinh các hạng mục như đề cập
trên đây.
Tại phiên hòa giải ngày 15-7-2024 đại diện theo ủy quyền của cả Phạm
Thị Thanh U ông Jeong Y đều cho rằng bà U hợp đồng với cách đại
diện (Giám đốc) Công ty TNHH W; ông Jeong Y hợp đồng với cách
thành viên góp vốn của Công ty TNHH W do đó không phát sinh trách nhiệm cá
nhân. Nên không đồng ý với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện theo ủy quyền và người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của bị đơn lại xác định các hợp đồng số 04/04/2022/HĐXD/MN
ngày 04-4-2022 số 24-5-2022/HĐXD/MN ngày 24-5-2022 được kết
đúng về chủ thể (cá nhân bà U, ông Jeong Y với Công ty T1), không có ý kiến gì
về tính pháp lý của hợp đồng nhưng cho rằng tại thời điểm ký hợp đồng Công ty
T1 không cung cấp bảng giá các hạng mục vật tư, hai bên chưa thống nhất
được giá tại thời điểm nghiệm thu công trình; Tại biên bản nghiệm thu chủ đầu
đã ghi đề nghị phía nhà thầu thi công gửi toàn bộ giấy tờ liên quan đến việc
thi công tòa nhànhưng phía Công ty T1 không thực hiện nên không sở
để thanh toán.
Mặt khác theo Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22-4-2015 của Chính
phủ đây các hợp đồng trọn gói, nên chủ đầu không thanh toán phần khối
lượng phát sinh. vậy, bị đơn không chấp nhận đối với toàn byêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
5
* Bản án dân sự thẩm số 34/2024/DS-ST ngày 15-8-2024 của Tòa án
nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng đã quyết định:
Căn cứ vào: khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khon 1
Điều 39; Điều 147; Điều 165; Điều 271; Điều 273; Điều 217; Điều 244 Bộ luật
tố tụng dân sự; Điều 275; Điều 351; Điều 357; Điều 468 Bộ luật dân sự; Điều
144 Luật xây dựng; Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 ca
y ban thường v Quc hi.
I/ Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH MTV T1 v
việc tính lãi trên đơn giá phát sinh của hợp đồng thi công.
II/ Chp nhn yêu cu khi kin ca Công ty TNHH MTV T1 đối với
Phạm Thị Thanh U và ông Jeong Y về việc tranh chấp hợp đồng thi công.
1/ Buộc bà Phạm Thị Thanh U phải trả Công ty TNHH MTV T1 số tiền nợ
phát sinh từ hợp đồng thi công là 230.598.500đ.
2/ Buộc ông Jeong Y phải trả Công ty TNHH MTV T1 số tiền nợ phát sinh
từ hợp đồng thi công là 402.097.692đ. Trong đó tiền chi phí phát sinh là
188.179.750đ, tiền nợ hợp đồng 181.476.000đ, lãi suất phát sinh
32.441.942đ.
Kể từ ngày án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án có đơn yêu cầu
thi hành án người nghĩa vụ thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
thì phải chịu lãi suất đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên
nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468
của Bộ luật dân sự; nếu không thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
3/ Về án phí: Công ty TNHH MTV T1 không phải chịu án phí dân sự
thẩm. Hoàn trả cho Công ty TNHH MTV T1 số tiền tạm ứng án phí dân sự
thẩm là 15.413.000đ.
Buộc bà Phạm Thị Thanh U phải chịu 11.529.925đ.
Buộc ông Jeong Y phải chịu 20.083.907đ.
4/ Về chi phí thẩm định giá tài sản là 14.000.000đ, Công ty TNHH MTV
T1 đã nộp chi xong. Buộc Phạm Thị Thanh U phải trả lại cho Công ty
TNHH MTV T1 7.700.000đ; Buộc ông Jeong Y phải trả lại cho Công ty TNHH
MTV T1 6.300.000đ.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về quyền kháng cáo nghĩa vụ thi
hành án của các đương sự.
* Đơn kháng cáo:
Ngày 29-8-2024, Bị đơn - ông Jeong Y bà Phạm Thị Thanh U đơn
kháng cáo bản án thẩm nói trên đnghị Toà án cấp phúc thẩm sửa bản án
thẩm theo hướng không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
6
* Tại phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân
dân thành phố Đà Nẵng phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên
tòa của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án giai đoạn
phúc thẩm là đảm bảo các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Về việc giải quyết vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử
áp dụng Khoản 3 Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự; chấp nhận một phần kháng
cáo của bà Phạm Thị Thanh U và hủy một phần bản án sơ thẩm giao về cho Tòa
án thẩm giải quyết theo thủ tục chung do vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố
tụng. Cụ thể như sau: Các bên không thống nhất được giá trị các hạng mục phát
sinh nên đã trưng cầu thẩm định giá. Tại biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn
thành ghi nhận: Tất cả điều hòa của các tầng đều đã qua sử dụng”, không thể
hiện nội dung các máy điều hòa được sản xuất năm nào nhưng Chứng thư thẩm
định giá lại kết luận: “Tổng giá trị thị trường ước tính đối với Chi phí thiết kế thi
công công trình nội thất và giá trị các thiết bị, vật dụng mới 100%”. Toà án cáp
thẩm chưa xem xét nội dung các Thông báo số 03-12/9/2022/MN ngày 12-9-
2022 và Thông báo số: 07-28/12/2022/MN ngày 28-12-2022 của Công ty T1 gửi
cho bà Phạm Thị Thanh U và ông Jeong Y.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của
Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng; Hội đồng
xét xử phúc thẩm nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH W đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ các văn bản tố tụng để tham gia phiên tòa nhưng đến lần
thứ hai vẫn không có mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ Khoản 3 Điều 296 Bộ
luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đương sự này.
[1.2] Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện theo ủy quyền của bà Phạm
Thị Thanh U thay đổi yêu cầu kháng cáo, cụ thể đề nghị Toà án cấp phúc thẩm
hủy bản án sơ thẩm nhưng về lý do kháng cáo thì giữ nguyên như đã nêu tại đơn
kháng cáo.
do kháng cáo bị đơn đã cung cấp Thông báo thu hồi các hạng mục
phát sinh nhưng Toà án cấp thẩm không xem xét kỹ lưỡng; bản án sơ thẩm
dựa trên chứng thư thẩm định giá mà không xem xét các hạng mục đã thu hồi,
không còn giá trị thực tế; Toà án cấp thẩm không áp dụng đúng quy định
pháp luật về hợp đồng xây dựng và thanh toán theo khối lượng thực tế.
[1.3] Phần quyết định của bản án thẩm v“Đình chỉ một phần yêu cầu
khởi kiện của Công ty TNHH MTV T1 về việc tính lãi trên đơn giá phát sinh
7
của hợp đồng thi công.” Không kháng cáo, kháng nghị nên hiệu lực pháp
luật.
[2] Xét Đơn kháng cáo:
[2.1] Ngày 04-4-2022, Công ty T1 và Phạm Thị Thanh U kết hợp
đồng thi công nội thất số 04/04/2022/HĐXD/MN về việc thi công nội thất tầng 1
và tầng 5 tòa nhà tại địa chỉ B T, phường A, quận S, thành phố Đà Nẵng. Giá trị
hợp đồng này là 600.000.000đ, bà U đã thanh toán đủ. Công ty T1 thi công thêm
phần phát sinh giá trị theo báo giá 189.625.000đ, nhưng U không thanh
toán.
Ngày 24-5-2022, Công ty T1 và ông Jeong Y kết hợp đồng số 24-5-
2022/HĐXD/MN về việc thi công nội thất tầng 2 tầng 4 tòa nhà tại địa chỉ B
T, phường A, quận S, thành phố Đà Nẵng. Giá trị hợp đồng này
837.214.000đ, ông Jeong Y đã thanh toán 655.738.000đ, chưa thanh toán phần
còn lại181.476.00. Công ty T1 thi công thêm phần phát sinh có giá trị theo
báo giá là 183.159.000đ, nhưng ông Jeong Y không thanh toán.
Sau khi Công ty T1 thi công xong phần trong hợp đồng phần phát sinh
ngoài hợp đồng thì đã gửi văn bản yêu cầu thanh toán nhưng bà Phạm Thị
Thanh U và ông Jeong Y đã phản hồi bằng văn bản về việc không đồng ý với
đơn giá chất lượng sản phẩm phần còn lại trong hợp đồng của công ty với
ông Jeong Y và trong phần thi công phát sinh của cả hai hợp đồng.
Do đó Công ty T1 khởi kiện tranh chấp với Phạm Thị Thanh U ông
Jeong Y về hợp đồng thi công.
[2.2] Tại giai đoạn tố tụng thẩm, Phạm Thị Thanh U ông Jeong Y
vẫn trình bày không đồng ý với đơn giá chất lượng sản phẩm nên Toà án cấp
thẩm đã trưng cầu thẩm định giá, xác định giá trị phần phát sinh để làm cơ sở
thanh toán là phù hợp.
Tuy nhiên, tại Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành đối với hạng
mục công trình tầng 5 của tòa nhà tại địa chỉ B T, phường A, quận S, thành phố
Đà Nẵng ghi nhận: Tất cả điều hòa của các tầng đều đã qua sử dụngnhưng
Chứng thư thẩm định gsố 74/CT-TĐG-DNVC ngày 27-6-2024 của Công ty
TNHH T2 tại mục 9 kết luận: Tổng gtrị thị trường ước tính đối với Chi phí
thiết kế thi công công trình nội thất giá trị các thiết bị, vật dụng mới 100%”
là hoàn toàn không phù hợp với thực tế, mâu thuẫn với nội dung tại các Biên bản
nghiệm thu.
Như vậy, các bên tranh chấp vđơn giá và chất lượng sản phẩm nhưng
Toà án cấp thẩm không tiến hành thủ tục xem xét, thẩm định tại chỗ; cũng
không trưng cầu thẩm định giá tài sản tranh chấp thực tế tại công trình chỉ
trưng cầu thẩm định giá trên bản phô các “Biên bản nghiệm thu phần phát
sinh” nguyên đơn cung cấp để xác định giá trị phần còn lại trong hợp đồng
của Công ty T1 với ông Jeong Y giá trị phần thi công phát sinh của cả hai
hợp đồng không đủ căn cứ pháp thực tiễn. Đối với bản chính của các
8
“Biên bản nghiệm thu phần phát sinh” này phía bị đơn mới xuất trình tại phiên
toà phúc thẩm.
Đồng thời, sau khi Hội đồng xét xphúc thẩm xem xét, thẩm định tại chỗ
công trình tòa nhà tại địa chỉ B T, phường A, quận S, thành phố Đà Nẵng thì
thấy các tài sản hiện nay không đúng, không đầy đủ so với các “Biên bản
nghiệm thu phần phát sinh”, một phần thì không xem xét được do bị đơn cho
người nước ngoài thuê và họ đã về nước, khóa cửa.
[2.3] Tại phiên toà thẩm, bị đơn đã cung cấp “Thông báo thu hồi các
hạng mục phát sinh” ngày 28-12-2022 của Công ty T1 gửi cho ông Jeong Y.
Phiên toà phúc thẩm hôm nay, bị đơn cung cấp thêm “Thông báo” ngày 12-8-
2022 cũng nội dung thu hồi các hạng mục phát sinh của Công ty T1 gửi cho
Phạm Thị Thanh U. Vấn đề này Toà án thẩm chưa đề cập đến, chưa làm
nội dung phần thi công phát sinh ngoài hợp đồng do ai quản lý, sdụng; trách
nhiệm của các bên như thế nào đối với tài sản khi chưa thanh toán; việc tặng
cho, khuyến mãi một số tài sản hay không tài sản bị Công ty T1 thu hồi
theo các thông báo đã gửi cho chủ đầu tư hay không?
[2.4] Như vậy, việc bị đơn kháng cáo căn cứ. Toà án cấp thẩm đã
vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong việc không tiến hành các thủ tục
xem xét, thẩm định tại chỗ; không trưng cầu thẩm định giá tài sản tranh chấp
thực tế tại công trình chưa làm về việc các nội dung theo Thông báo thu
hồi tài sản. Đây những vi phạm Tán cấp phúc thẩm không thể khắc
phục được. Do đó, cần huỷ một phần bản án sơ thẩm để giải quyết lại vụ án theo
thủ tục chung; thu thập, làm rõ các thông tin cần thiết liên quan đến tài sản tranh
chấp và trưng cầu thẩm định giá tài sản tranh chấp thực tế (có cân đối với giá trị
tài sản hao mòn tự nhiên do quá trình sử dụng từ năm 2022 đến nay).
[3] Người kháng cáo - ông Jeong Y được Tòa án triệu tập hợp lệ các văn
bản tố tụng đtham gia phiên tòa nhưng đến lần thứ hai vẫn không mặt nên
được xem là từ bỏ kháng cáo theo Khoản 3 Điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy
nhiên do hủy một phần bản án thẩm nên Hội đồng xét xử không đình chỉ giải
quyết kháng cáo của ông Jeong Y giao Tòa án cấp thẩm giải quyết lại vụ
án theo thủ tục chung để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các bên đương sự.
[4] Án phí dân sự phúc thẩm ông Jeong Y và Phạm Thị Thanh U không
phải chịu do được chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo.
[5] Đề nghị của Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng tại
phiên tòa phúc thẩm phù hợp các tình tiết khách quan của vụ án quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Điều 148, Điều 293, Khoản 3 Điều 308, Điều 313 Bộ luật tố tụng dân sự;
9
- Điều 275; Điều 351; Điều 357; Điều 468 Bộ luật dân sự; Điều 144 Luật
xây dựng;
- Nghị quyết 326/2016/UBNTVQH14 ngày 30-12-2016 của y ban thường
vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Phần quyết định của Bản án dân s thẩm số 34/2024/DS-ST ngày
15-8-2024 của Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng về:
“Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH MTV T1 về việc tính
lãi trên đơn giá phát sinh của hợp đồng thi công.” có hiệu lực pháp luật.
2. Chấp nhận một phần Đơn kháng cáo của bà Phạm Thị Thanh U;
Huỷ một phần Bản án dân sự thẩm số 34/2024/DS-ST ngày 15-8-2024
của Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng;
Chuyển hồ vụ án cho Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố
Đà Nẵng giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm.
3. Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Jeong Y Phạm Thị Thanh U không
phải chịu. Hoàn trả lại cho ông Jeong Y và Phạm Thị Thanh U stiền tạm
ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số 0003388 ngày 04-9-2024
của Chi cục Thi hành án dân sự quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
4. Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ tại giai đoạn xét xử phúc thẩm
3.000.000 đồng người kháng cáo bà Phạm Thị Thanh U phải chịu, đã nộp đủ.
5. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Thành phố Đà Nẵng;
- TAND Q. Ngũ Hành Sơn, TPĐN;
- Chi cục THADS Q. Ngũ Hành Sơn, TPĐN;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Trần Thị Thanh Mai
Tải về
Bản án số 69/2025/DS-PT Bản án số 69/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 69/2025/DS-PT Bản án số 69/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất